Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu

13:16 | 02/11/2018

610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá cổ phiếu HSG đã "bốc hơi" 2/3 so với thời điểm đầu năm. Diễn biến lao dốc của cổ phiếu HSG trong bối cảnh tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ vừa bất ngờ báo lỗ tới 102 tỷ đồng trong quý IV niên độ tài chính 2017-2018 bất chấp doanh thu vẫn tăng 23% đạt 8.566 tỷ đồng.

Thanh khoản cải thiện đã hỗ trợ đáng kể diễn biến của chỉ số trong phiên giao dịch sáng nay (2/11). Với 134,54 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 2.294,15 tỷ đồng, chỉ số VN-Index đã tăng 8,22 điểm tương ứng 0,91% lên 916,18 điểm. Trên sàn này ghi nhận có 153 mã tăng so với 112 mã giảm.

HNX-Index cũng tăng 0,58 điểm tương ứng 0,57% lên 103,95 điểm với 73 mã tăng so với 53 mã giảm. Có 17,98 triệu cổ phiếu được giao dịch trên sàn này, tương ứng 228,28 tỷ đồng.

Trong mức tăng của VN-Index sáng nay thì VHM đã đóng góp tới 3,56 điểm. Mã này tăng mạnh 4.200 đồng tương ứng 6,1% lên 73.200 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh gần 511 nghìn cổ phiếu. Ngoài ra, thị trường cũng nhận được sự đồng thuận của những mã lớn như VNM, BID, MSN, TCB…

Chiều ngược lại, SAB, GAS, BHN, BVH, ROS… giảm giá cũng đã phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chung, kìm hãm đã tăng của chỉ số.

Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu
Cổ phiếu giảm sâu, ông Lê Phước Vũ hiện đã rớt khỏi top 100 người giàu nhất sàn chứng khoán

Sau 2 phiên giảm kịch sàn vào ngày 31/10 và 1/11, sáng nay, cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục để mất thêm 490 đồng tương ứng 5,7% xuống còn 8.100 đồng/cổ phiếu. Chỉ trong chưa đầy 3 phiên giao dịch (tính đến trưa nay), giá cổ phiếu HSG đã bị “đánh bay” 19,6%. Đây cũng là mức giá thấp nhất năm của mã này, mất tới 2/3 so với thời điểm đầu năm.

Với sở hữu trực tiếp 41,19 triệu cổ phiếu HSG và sở hữu gián tiếp 10,5 triệu cổ phiếu qua Công ty TNHH MTV Tam Hỷ, tài sản ông Lê Phước Vũ nay chỉ còn chưa tới 419 tỷ đồng, “mất hút” trong Top 100 những người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam.

Diễn biến lao dốc của cổ phiếu HSG trong bối cảnh tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ vừa bất ngờ báo lỗ tới 102 tỷ đồng trong quý IV niên độ tài chính 2017-2018 bất chấp doanh thu vẫn tăng 23% đạt 8.566 tỷ đồng.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ của Hoa Sen đến từ việc giá vốn tăng cao đi cùng gánh nặng chi phí lãi vay. Cụ thể, trong kỳ, giá vốn của Hoa Sen tăng tới 35%, tốc độ nhanh hơn tăng doanh thu, lên 7.842 tỷ đồng, qua đó khiến lợi nhuận gộp bị giảm 36% so với cùng kỳ, chỉ còn đạt 134 tỷ đồng.

Chi phí tài chính tăng hơn gấp đôi lên 351 tỷ đồng, trong đó, riêng chi phí lãi vay đã là 234 tỷ đồng, tăng 54% so với cùng kỳ.

Chính vì vậy, ngay cả khi đã tiết giảm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu vẫn không đủ bù chi, Hoa Sen bị lỗ thuần 132 tỷ đồng, lỗ trước thuế 106,5 tỷ đồng so với mức lãi cùng kỳ là 258 tỷ đồng. Lỗ sau thuế 101,8 tỷ đồng.

Luỹ kế cả niên độ tài chính 2017-2018, Hoa Sen đạt 34.441 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 32% so với niên độ trước. Lãi trước thuế sụt mạnh, chỉ còn 533 tỷ đồng, giảm tới 68%, lãi sau thuế giảm 69% còn 410 tỷ đồng.

Đáng chú ý, tính đến ngày 30/9/2018, nợ vay của tập đoàn này vẫn tiếp tục tăng, trong đó nợ vay ngắn hạn tăng từ 9.015 tỷ lên 10.880 tỷ đồng, dư nợ vay dài hạn tăng từ 2.836 lên 3.462 tỷ đồng.

Theo Dân trí

"Ông lớn" Petrolimex thu hơn 6 tỷ USD trong 9 tháng, cổ phiếu vẫn giảm mạnh
Cựu Thứ trưởng Thoa bán cổ phiếu Điện Quang: Thị trường đang thuận lợi?
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”
“Ông trùm” ngân hàng Hàn Quốc “nhảy” vào BIDV; Chứng khoán Việt một phen khuấy động
“Con át chủ bài” của bầu Đức bất ngờ báo lỗ sau khi được cứu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 12:00