Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng yêu cầu kỷ luật cán bộ gây chậm giải ngân vốn đầu tư công

20:24 | 26/08/2019

349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chậm giải ngân đã và đang làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ảnh hưởng đến các ngành, lĩnh vực, tăng trưởng kinh tế, tác động xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu kỷ luật cán bộ gây chậm giải ngân vốn đầu tư công. 

Tại cuộc họp về giải ngân đầu tư công vào ngày 17/8, báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, mức vốn giải ngân 7 tháng qua mới hơn 134.490 tỷ đồng, chỉ đạt 31,3% kế hoạch Quốc hội giao. Trong đó từ địa phương đến các bộ ngành đều ách tắc và giải ngân nhỏ giọt. Đơn cử như TP HCM - là địa phương có số vốn đầu tư công giao lớn, hiện cũng mới giải ngân được 26% trong tổng số 33.170 tỷ đồng của năm 2019. Tương tự, tỷ lệ giải ngân của Hà Nội cũng mới đạt gần 25% kế hoạch.

thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong
Giải ngân đầu tư công ì ạch từ đầu năm đến nay

Vốn đầu tư công không chỉ giải ngân chậm ở các địa phương, mà còn "tắc" ở phía bộ, ngành. Hiện còn hơn 35.000 tỷ đồng chưa được Bộ Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp nhu cầu của các bộ, ngành, địa phương để trình Thủ tướng giao vốn, chậm 3 tháng so với yêu cầu.

Trong số vốn chưa giao này có 9.900 tỷ đồng của Tập đoàn Dầu khí (PVN) và Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) bởi lý do “chưa hoàn thiện thủ tục” theo quy định Luật Đầu tư công. Bên cạnh đó vẫn còn khoảng 2.400 tỷ đồng chưa giao cho các dự án thuộc chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các vùng do tháng 9/2018 Kiểm toán nhà nước kiến nghị không giao vốn vì không đúng với Quyết định số 1256 về phê duyệt chương trình này...

Trước tình hình này, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ phê bình Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã chậm trễ trong tổng hợp, tham mưu cho Thủ tướng giao vốn đầu tư công. Bộ này cũng không báo cáo cụ thể các nguyên nhân chậm giao vốn và giải pháp khắc phục.

Phó thủ tướng cũng nêu rõ lãnh đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Vụ trưởng các Vụ: Tổng hợp Kinh tế quốc dân, Kinh tế đối ngoại... đã chậm trễ trong đốc thúc, thẩm định và tổng hợp các dự án. "Kiểm toán nhà nước có kết luận không bố trí được 2.400 tỷ đồng cho chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các vùng từ tháng 9 năm ngoái mà tới nay Bộ chưa trình, sửa được Quyết định số 1256 của Thủ tướng. Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ của Bộ phải chịu trách nhiệm về việc này", Phó thủ tướng Vương Đình Huệ nêu rõ.

Đến ngày 21/8, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký, ban hành công điện thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Thủ tướng yêu cầu người đứng đầu các bộ, ngành, lãnh đạo các địa phương, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm các nhiệm vụ.

"Cần kiểm điểm rõ trách nhiệm, xử lý kỷ luật tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, cản trở, gây chậm trễ trong triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công", công điện của Thủ tướng nêu rõ.

Tùng Phong

thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Giải ngân vốn đầu tư công chậm, Phó Thủ tướng chỉ rõ sự yếu kém của các Bộ, ngành
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán gặp gỡ và tìm hiểu NT2
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Thủ tướng: Vốn ít thì tập trung vào cái gì then chốt nhất
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Tin tức kinh tế ngày 13/8: Gần 1.800 dự án đầu tư công chậm tiến độ
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Bộ Nông nghiệp được tăng gần 1.600 tỷ đồng vốn đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 84,000
AVPL/SJC HCM 81,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,300 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,200 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 84,000
Cập nhật: 19/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 83.200
TPHCM - SJC 81.000 84.000
Hà Nội - PNJ 81.800 83.200
Hà Nội - SJC 81.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.800 83.200
Đà Nẵng - SJC 81.000 84.000
Miền Tây - PNJ 81.800 83.200
Miền Tây - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 82.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 81.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 75.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 62.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 56.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 53.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 50.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 34.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 31.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 27.380
Cập nhật: 19/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 8,350
Trang sức 99.9 8,100 8,340
NL 99.99 8,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,120 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,120 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,120 8,400
Cập nhật: 19/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 19/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25318 25318 25502
AUD 16060 16160 16722
CAD 17689 17789 18340
CHF 28273 28303 29096
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26391 26491 27363
GBP 31578 31628 32730
HKD 0 3266 0
JPY 161.15 161.65 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14657 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18523 18653 19385
THB 0 674.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 19/11/2024 07:00