Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng “trải thảm đỏ” mời doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam

09:30 | 05/11/2018

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, từ nay đến năm 2020, trung bình mỗi năm Việt Nam cần 25 tỷ USD cho phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là lĩnh vực giàu tiềm năng đối với các nhà đầu tư quốc tế trong đó có Trung Quốc, cũng là một trong những ưu tiên của Việt Nam.

Chiều 4/11, trong khuôn khổ chuyến tham dự Hội chợ nhập khẩu quốc tế Trung Quốc lần thứ nhất tại Thượng Hải (CIIE 2018), Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có cuộc tọa đàm và trao đổi với một số tập đoàn lớn của Trung Quốc trong lĩnh vực tài chính, xây dựng, phát triển hạ tầng.

Thủ tướng bày tỏ ấn tượng trước những thành tựu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các tập đoàn này tại Trung Quốc và trên thế giới.

thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc gặp gỡ các doanh nghiệp lớn của Trung Quốc, chiều 4/11

Đại diện các tập đoàn Trung Quốc đánh giá cao những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đồng thời khẳng định sẽ tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trong các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, đầu tư, năng lượng, hạ tầng giao thông. Các tập đoàn bày tỏ mong muốn Thủ tướng, Chính phủ và các cơ quan hữu quan của Việt Nam quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào các dự án lớn tại Việt Nam.

Ông Tống Thành Lập - Phó Chủ tịch, Tổng giám đốc Tập đoàn Tài chính Bình An bày tỏ quan tâm đến cơ chế của Việt Nam trong việc bảo vệ các doanh nghiệp tài chính nước ngoài khi tham gia thị trường Việt Nam, nhất là trong việc góp vốn vào các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Chủ tịch Tập đoàn China Greenland Trương Ngọc Lương đánh giá Việt Nam là thị trường giàu tiềm năng với khung hợp tác lớn, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông sản, thực phẩm và những sản phẩm này của Việt Nam cũng được thị trường Trung Quốc đón nhận rất tích cực.

Thủ tướng tán thành với các lĩnh vực mà các tập đoàn quan tâm và mong muốn triển khai đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam như nông nghiệp, thực phẩm, tài chính và phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng đường cao tốc. Thủ tướng giao lãnh đạo các bộ, ngành tiếp thu đề xuất của các doanh nghiệp tại buổi tiếp và có các buổi làm việc cụ thể, triển khai các ý tưởng đầu tư, kinh doanh này.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, từ nay đến năm 2020, trung bình mỗi năm Việt Nam cần 25 tỷ USD cho phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là lĩnh vực giàu tiềm năng đối với các nhà đầu tư quốc tế trong đó có Trung Quốc, cũng là một trong những ưu tiên của Việt Nam.

Lãnh đạo Chính phủ Việt Nam cũng mong muốn các doanh nghiệp Trung Quốc đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu nông thủy hải sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Chính phủ sẽ tạo mọi điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có các nhà đầu tư Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam thành công.

Theo Dân trí

thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tiếp lãnh đạo doanh nghiệp Trung Quốc
thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đối thoại với các doanh nghiệp hàng đầu Trung Quốc
thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam Doanh nghiệp Trung Quốc muốn đặt xưởng sửa chữa máy bay tại Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 22:45