Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đòn “chí tử” cho các tập đoàn số Trung Quốc

13:00 | 02/09/2021

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Sau cơn mưa, trời lại bão”. Điều tồi tệ nhất đối với các doanh nghiệp số của Trung Quốc mới chỉ sắp xảy ra.

Từ Apple, Facebook cho đến Google, các công ty công nghệ lớn ở Mỹ đang phải đối mặt với nhiều vụ kiện chống độc quyền. Nhưng những cuộc chiến pháp lý này có lẽ chỉ là “tí hon” nếu so với những gì đang diễn ra ở Trung Quốc: Kể từ tháng 2, các công ty công nghệ Trung Quốc đã mất hơn 1 nghìn tỷ USD giá trị thị trường sau các hành động của chính quyền. Nếu so sánh, điều này tương đương với mất nguyên tập đoàn Alphabet (tập đoàn mẹ của Google) chỉ sau nửa năm.

Tuy nhiên, “sau cơn mưa, trời lại bão”. Điều tồi tệ nhất đối với các doanh nghiệp số của Trung Quốc mới chỉ sắp sửa xảy ra. Khi dự luật quản lý các công ty công nghệ đang bàn thảo được đưa ra thì đó mới thực sự là địa ngục cho các ông lớn này, bởi vì nó đánh thẳng vào cốt lõi các dịch vụ số của họ.

Theo đó, một dự thảo quy định mới ra mắt vào tuần trước sẽ đưa ra những hạn chế về cách sử dụng thuật toán đối với các công ty công nghệ tại đất nước tỷ dân này. Theo TechCrunch, những thay đổi sẽ ảnh hưởng đến một loạt thị trường khác nhau bao gồm giải trí qua video ngắn, tổng hợp tin tức, gọi xe, giao đồ ăn, và cả thương mại điện tử.

Đề xuất mà giới cầm quyền Trung Quốc đưa ra nghiêm ngặt hơn cả các quy tắc dữ liệu của Liên minh Châu Âu. Theo đó, các thuật toán sẽ phải đảm bảo các tiêu chí sau:

  • Phù hợp với nhà nước: Bao gồm việc “nên duy trì các giá trị chủ đạo” và “không gây nguy hiểm cho an ninh quốc gia”. Việc này khá hiển nhiên và mang đặc trưng của Trung Quốc.
  • Minh bạch hơn: Các công ty công nghệ phải tạo ra một hệ thống để xem xét các “cơ chế thuật toán”. Từ trước đến nay, thuật toán là bí mật kinh doanh cốt lõi của các dịch vụ công nghệ, và là vũ khí cạnh tranh trên thị trường. Khi TikTok bị ép phải bán mình, họ vẫn còn cố bảo vệ bí mật thuật toán. Nay mọi thuật toán đều phải “phơi mình” ra trước các nhà chức trách Trung Quốc.
  • Tốt cho người dùng: Không cung cấp cho họ nội dung “gây nghiện”. Đề xuất những nội dung “gây nghiện” là bí quyết thành công của những TikTok, Taobao. Nếu điều luật này ra đời, liệu các dịch vụ nội dung còn giữ được người dùng trên ứng dụng của mình hàng giờ nữa không?
  • Sẵn sàng cho cơ quan chức năng điều tra.

Những hướng dẫn này chỉ là bước khởi đầu trong một kế hoạch dài hơi mà chính quyền Trung Quốc đề ra để quản lý chặt chẽ nội dung trên mạng. Mới đây, quốc gia này cũng vừa công bố các hạn chế đối với trò chơi trực tuyến.

Kể từ ngày 1 tháng 9, trẻ em dưới 18 tuổi sẽ chỉ được phép chơi 1 giờ mỗi ngày từ 8 giờ tối đến 9 giờ tối vào các ngày thứ Sáu, cuối tuần và ngày lễ. Những gã khổng lồ trong lĩnh vực giải trí như Tencent sẽ thực thi quy tắc này với tính năng nhận dạng khuôn mặt và “hệ thống xác minh tên thật”, theo The Guardian.

Nếu được thông qua, đạo luật này không khác gì quả bom phá hủy móng của một tòa nhà. Các ông lớn công nghệ sẽ “xây” lại tòa nhà như thế nào, rất đáng để theo dõi.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tạp chí Năng lượng Mới đồng hành cùng Tập đoàn Masan trao quà cho tuyến đầu chống dịchTạp chí Năng lượng Mới đồng hành cùng Tập đoàn Masan trao quà cho tuyến đầu chống dịch
Woodside: Vịnh Mexico có tiềm năng tăng trưởng vững chắcWoodside: Vịnh Mexico có tiềm năng tăng trưởng vững chắc
Nữ CEO 9X bỏ 900 tỷ đồng mua lại công ty nội thất của tỷ phú Trần Đình LongNữ CEO 9X bỏ 900 tỷ đồng mua lại công ty nội thất của tỷ phú Trần Đình Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 00:03