Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG

09:00 | 10/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu mua LNG cao gây tình trạng thiếu tàu chở để vận chuyển. Đồng thời, giá thuê tàu cũng sẽ tăng khi mùa đông cận kề.
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG

Bối cảnh khủng hoảng năng lượng

Hiện trạng trên bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn ra toàn châu Âu. Trên thực tế, cuộc chiến Nga-Ukraine đã làm suy yếu nguồn dự trữ khí đốt của châu Âu. Do đó, lục địa già đang phải đối mặt với vấn đề chi phí khí đốt tăng vọt không ngừng, cũng như khả năng thiếu điện trong mùa đông này.

Hơn nữa, châu Á và châu Âu đang cạnh tranh nhau để mua LNG từ Qatar và Mỹ.

Có một số yếu tố gây ra sự khan hiếm tàu chở khí đốt: Cuộc chiến Nga-Ukraine (yếu tố quan trọng nhất); cơ sở vận chuyển LNG bằng đường ống bị hỏng hóc; Nord Stream 1 bị cắt giảm khí đốt và đã ngừng hoạt động.

Giá thuê tàu tăng

Mặt khác, giá thuê tàu vận tải LNG dự kiến sẽ tăng lên khi mùa đông đến gần do các chuyến đi dài hơn yêu cầu vận chuyển khối lượng nhiều hơn. Các nhà đóng tàu đang nắm bắt lợi thế này để xây thêm tàu đáp ứng nhu cầu vận chuyển LNG.

Tuy vậy, các tàu mới đang được đóng sẽ không tác động được đến giá vận chuyển trong ngắn hạn, do thời gian đóng tàu thường rất lâu.

Dự báo ước tính giá thuê tàu chuyến một ở Thái Bình Dương là 400.000 USD/ngày, tương ứng với giá một chuyến đi khứ hồi vào mùa đông.

Nhu cầu thuê tàu sẽ gia tăng hơn nữa khi cảng Freeport LNG đi vào hoạt động lại. Do đó, một số dịch vụ thuê tàu đã kìm nguồn lực, gây thiếu tàu vận chuyển LNG cho các chuyến đi giao ngay.

Nhu cầu tàu chở lỏng LNG tăng vọt

Đồng thời, nhu cầu vận chuyển LNG tăng vọt, dẫn đầu là Qatar.

Các nhà máy đóng tàu châu Á đang cố gắng đáp ứng lượng nhu cầu đang tăng không ngừng này. Cụ thể, công ty Daewoo Shipbuilding & Marine Engineering CO (Hàn Quốc) đã dự đoán lượng LNG nhập khẩu vào châu Âu sẽ tăng theo cấp số nhân. Như vậy, xu hướng này kích thích thị trường vận tải LNG.

Từ nay cho đến năm 2028, đã có khoảng 286 chuyến tàu chở LNG đang được đặt hàng trên toàn thế giới. Trong số này, 165 tàu sẽ cập bến trong năm 2024 hoặc 2025. Hầu hết các tàu đều có sức chứa từ 170.000 m3 trở lên.

API hoan nghênh quyết định mới nhất của Bộ Năng lượng MỹAPI hoan nghênh quyết định mới nhất của Bộ Năng lượng Mỹ
Shell ký hợp đồng cho thuê 6 tàu chở LNG mới đóngShell ký hợp đồng cho thuê 6 tàu chở LNG mới đóng
Daewoo đóng 2 tàu chở LNG mới cho NovatekDaewoo đóng 2 tàu chở LNG mới cho Novatek

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 23:00