Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Tay to” nhập cuộc, cổ đông chốt lời cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai

22:09 | 07/08/2018

3,106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cặp đôi HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai cùng giảm mạnh trong phiên hôm nay đã tác động tiêu cực lên VN-Index, góp phần đẩy chỉ số chính của thị trường mất điểm. HAG và HNG diễn biến xấu bất chấp có thông tin Thaco sẽ “ra tay” gom toàn bộ số trái phiếu chuyển đổi bị “ế” của HNG.
“Tay to” nhập cuộc, cổ đông chốt lời cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai

Việc ông Trần Bá Dương "bắt tay" với bầu Đức trong lúc HAGL khó khăn nhất được cho là quyết định "dũng cảm"

Chỉ số VN-Index đã khép lại phiên giao dịch ngày 7/8 với mức giảm 3,44 điểm tương ứng 0,36% còn 956,79 điểm trong bối cảnh toàn sàn HSX có tới 166 mã giảm so với 118 mã tăng giá. Trong hầu hết phiên giao dịch hôm nay, chỉ số chính của thị trường cũng chỉ diễn biến dưới mức tham chiếu.

Trong khi đó, sàn HNX lại rơi vào tình trạng “xanh vỏ đỏ lòng” với việc chỉ số của sàn này ghi nhận tăng 0,12 điểm tương ứng 0,11% lên 105,71 điểm với chỉ 69 mã tăng nhưng có đến 79 mã giảm.

Thanh khoản có sự sụt giảm khi tổng khối lượng giao dịch trên HSX chỉ đạt 162 triệu đơn vị tương ứng giá trị giao dịch 4.862 tỷ đồng. Con số này trên HNX là hơn 31 triệu đơn vị và trên 420 tỷ đồng.

Mã có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index hôm nay chính VNM. Với mức vốn hóa lớn, việc VNM giảm giá mạnh 6.900 đồng đã lấy đi của VN-Index hơn 3,1 điểm.

Thêm vào đó, GAS cũng góp vào mức giảm của VN-Index hơn 1,25 điểm, VHM góp vào hơn 1,25 điểm, và VIC góp vào 1,19 điểm.

Một loạt mã lớn khác có ảnh hưởng tiêu cực tới chỉ số là PLX, VJC, EIB và cặp đôi HAG – HNG của Hoàng Anh Gia Lai.

HAG giảm với biên độ khá lớn (410 đồng, tương ứng 5,7%) còn 6.820 đồng sau 2 phiên tăng. Thanh khoản mặc dù vẫn trong top lớn nhất thị trường, song đã giảm đáng kể so với những phiên trước đó, chỉ đạt chưa tới 7,2 triệu cổ phiếu.

Trong khi đó, HNG lại có chuỗi 6 phiên liên tục không tăng giá, biên độ giảm nới rộng lên 2,1% (giảm 350 đồng còn 16.500 đồng/cổ phiếu). Khối lượng giao dịch đạt 1,5 triệu cổ phiếu.

Cuối tuần trước, HNG công bố thông tin cho biết đối tác sẽ mua hết toàn bộ số trái phiếu còn dư trong đợt phát hành “ế” cho cổ đông hiện hữu trước đó sẽ là tập đoàn Ô tô Trường Hải (Thaco) của tỷ phú Trần Bá Dương.

Phát biểu trên truyền thông, ông Võ Trường Sơn – Tổng giám đốc Hoàng Anh Gia Lai cho rằng, Thaco đã rất dũng cảm khi cam kết đầu tư vào trái phiếu chuyển đổi của HNG với mức giá chuyển đổi 10.000 đồng/cổ phiếu vào thời điểm mà HAG và HNG đang rất khó khăn về thanh khoản, không đủ tiền trả nợ gốc và lãi vay, giá cổ phiếu trên thị trường lúc đó chỉ có 6.520 đồng/cổ phiếu.

“Chính các nhà đầu tư là những người đã thấy được tiềm năng trong tương lai của Hoàng Anh Gia Lai. Khi tình hình tài chính được cải thiện thì giá cổ phiếu đã từng bước quay trở về giá trị thật của doanh nghiệp”, ông Sơn khẳng định.

Được biết, Thaco vốn là đối tác lớn của Hoàng Anh Gia Lai và hai bên đã ký kết thỏa thuận nguyên tắc với nội dung chính là Thaco sẽ xem xét hỗ trợ tài chính cho Hoàng Anh Gia Lai để vượt qua khó khăn về thanh khoản, đồng thời hướng tới hợp tác chiến lược. Số tiền mà Thaco đã cho HNG vay đến nay khoảng 1.577 tỷ đồng.

Trở lại với thị trường, VCB tiếp tục là mã có diễn biến ấn tượng khi đạt mức tăng 2.500 đồng lên 61.500 đồng/cổ phiếu. Mức tăng của VCB góp cho VN-Index tới 2,8 điểm. Ngoài ra, MSN, BID, BVH, CTG, BHN, NVL… là những mã có diễn biến tốt nhất trong phiên hôm nay.

Theo Dân trí

Hiểu thế nào về quyết định chi hơn 2.200 tỷ “cứu” bầu Đức của đại gia Trần Bá Dương?
Ai bỏ nghìn tỷ cứu bầu Đức, Cường đô la?
Tỷ phú đô la Trần Bá Dương bất ngờ bỏ hơn 2.200 tỷ đồng “cứu” bầu Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲900K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲900K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25430
AUD 16550 16650 17212
CAD 17933 18033 18585
CHF 28791 28821 29615
CNY 0 3516.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27938
GBP 32405 32455 33558
HKD 0 3220 0
JPY 165.77 166.27 172.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19712
THB 0 702.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 15:00