Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hiểu thế nào về quyết định chi hơn 2.200 tỷ “cứu” bầu Đức của đại gia Trần Bá Dương?

14:12 | 06/08/2018

2,385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán HNG) ngập trong khó khăn, cổ phiếu HNG niêm yết dưới mệnh giá thì ông Trần Bá Dương - Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (THA) lại quyết định bỏ ra 2.216 tỷ đồng mua trái phiếu chuyển đổi của HNG.
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong
Ông Trần bá Dương - Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải.

Theo Dân trí, ông Đoàn Nguyên Đức - Chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico – mã chứng khoán: HNG) vừa ký thông qua nghị quyết Hội đồng quản trị về việc phân phối 221.688 trái phiếu chuyển đổi của công ty này với tổng giá trị phát hành hơn 2.216 tỷ đồng cho Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco).

Đây là số trái phiếu còn dư trong tổng số 221.710 trái phiếu chuyển đổi mà HAGL Agrico đã chào bán hồi tháng 6 vừa qua. Tại thời điểm đó, chỉ có 22 trái phiếu được bán thành công, chiếm khoảng 0,01% lượng trái phiếu mà HAGL Agrico chào bán.

Trái phiếu chuyển đổi mà HAGL Agrico chào bán có thời hạn 1 năm, lãi suất 0% và không được bảo lãnh. Giá chào bán 10 triệu đồng/trái phiếu; tỷ lệ chuyển đổi là 1:1.000 (tức 1 trái phiếu chuyển đổi sẽ được đổi thành 1.000 cổ phiếu tại thời điểm chuyển đổi) với giá chuyển đổi là 10.000 đồng/cổ phiếu.

Và theo ghi nhân, tại thời điểm đó, cổ phiếu HNG vẫn đang còn giao dịch dưới mệnh giá, ở mức 6.520/cổ phiếu.

Trước đó, theo thông tin được báo chí phản ánh, ngày 5/3, HAGL và Thaco đã ký bản thỏa thuận nguyên tắc với nội dung chính là Thaco sẽ xem xét hỗ trợ tài chính cho HAGL để vượt qua khó khăn về thanh khoản, đồng thời hướng tới hợp tác chiến lược giữa hai Tập đoàn.

Về hình thức hợp tác, Thaco thực hiện ứng tiền cho HNG để đầu tư trồng 5.000 ha chuối và 1.000 ha ớt, đồng thời cho HAGL Agrico vay tiền để giải quyết nhu cầu thanh khoản, thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đến nay, Thaco đã cho HNG vay tổng cộng 1.577 tỷ đồng.

Thaco cam kết rằng nếu HNG phát hành trái phiếu chuyển đổi cho cổ đông hiện hữu với giá chuyển đổi 10.000 đồng/cp mà cổ đông hiện hữu không đăng ký mua hết thì Thaco sẽ mua số trái phiếu còn dư.

Trao đổi với báo chí xung quanh câu chuyện này, ông Võ Trường Sơn – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL, mã chứng khoán HAG) cho rằng “Thaco đã rất dũng cảm khi cam kết đầu tư vào trái phiếu chuyển đổi của HNG với mức giá chuyển đổi 10.000 đồng/cổ phiếu vào thời điểm mà HAG và HNG đang rất khó khăn về thanh khoản, không đủ tiền trả nợ gốc và lãi vay, giá cổ phiếu trên thị trường lúc đó chỉ có 6.520 đồng/cổ phiếu”.

Ông Võ Trường Sơn cũng rằng: Chính các nhà đầu tư là những người đã thấy được tiềm năng trong tương lai của HAGL, khi tình hình tài chính được cải thiện thì giá cổ phiếu đã từng bước quay trở về giá trị thật của doanh nghiệp.

Theo Báo cáo tài chính quý II/2018 của HNG thì tổng tài sản của công ty tính đến 30/6/2018 là 29.698,8 tỷ đồng; tổng nợ phải trả là 18.428,2 tỷ đồng; doanh thu thuần đạt 1.285 tỷ đồng, trong đó chiếm hơn 1/4 là doanh thu bán ớt (đạt 336 tỷ đồng)…

Hải Anh

hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Ai bỏ nghìn tỷ cứu bầu Đức, Cường đô la?
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Thừa thắng xông lên, bầu Đức tính “vay” tiếp hơn 1.300 tỷ đồng từ cổ đông
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Tỷ phú đô la Trần Bá Dương bất ngờ bỏ hơn 2.200 tỷ đồng “cứu” bầu Đức
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Kinh doanh sụt lãi 90%, bầu Đức vẫn có quyền vui vì “nhẹ gánh nợ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:02