Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hiểu thế nào về quyết định chi hơn 2.200 tỷ “cứu” bầu Đức của đại gia Trần Bá Dương?

14:12 | 06/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán HNG) ngập trong khó khăn, cổ phiếu HNG niêm yết dưới mệnh giá thì ông Trần Bá Dương - Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (THA) lại quyết định bỏ ra 2.216 tỷ đồng mua trái phiếu chuyển đổi của HNG.
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong
Ông Trần bá Dương - Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải.

Theo Dân trí, ông Đoàn Nguyên Đức - Chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico – mã chứng khoán: HNG) vừa ký thông qua nghị quyết Hội đồng quản trị về việc phân phối 221.688 trái phiếu chuyển đổi của công ty này với tổng giá trị phát hành hơn 2.216 tỷ đồng cho Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco).

Đây là số trái phiếu còn dư trong tổng số 221.710 trái phiếu chuyển đổi mà HAGL Agrico đã chào bán hồi tháng 6 vừa qua. Tại thời điểm đó, chỉ có 22 trái phiếu được bán thành công, chiếm khoảng 0,01% lượng trái phiếu mà HAGL Agrico chào bán.

Trái phiếu chuyển đổi mà HAGL Agrico chào bán có thời hạn 1 năm, lãi suất 0% và không được bảo lãnh. Giá chào bán 10 triệu đồng/trái phiếu; tỷ lệ chuyển đổi là 1:1.000 (tức 1 trái phiếu chuyển đổi sẽ được đổi thành 1.000 cổ phiếu tại thời điểm chuyển đổi) với giá chuyển đổi là 10.000 đồng/cổ phiếu.

Và theo ghi nhân, tại thời điểm đó, cổ phiếu HNG vẫn đang còn giao dịch dưới mệnh giá, ở mức 6.520/cổ phiếu.

Trước đó, theo thông tin được báo chí phản ánh, ngày 5/3, HAGL và Thaco đã ký bản thỏa thuận nguyên tắc với nội dung chính là Thaco sẽ xem xét hỗ trợ tài chính cho HAGL để vượt qua khó khăn về thanh khoản, đồng thời hướng tới hợp tác chiến lược giữa hai Tập đoàn.

Về hình thức hợp tác, Thaco thực hiện ứng tiền cho HNG để đầu tư trồng 5.000 ha chuối và 1.000 ha ớt, đồng thời cho HAGL Agrico vay tiền để giải quyết nhu cầu thanh khoản, thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đến nay, Thaco đã cho HNG vay tổng cộng 1.577 tỷ đồng.

Thaco cam kết rằng nếu HNG phát hành trái phiếu chuyển đổi cho cổ đông hiện hữu với giá chuyển đổi 10.000 đồng/cp mà cổ đông hiện hữu không đăng ký mua hết thì Thaco sẽ mua số trái phiếu còn dư.

Trao đổi với báo chí xung quanh câu chuyện này, ông Võ Trường Sơn – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL, mã chứng khoán HAG) cho rằng “Thaco đã rất dũng cảm khi cam kết đầu tư vào trái phiếu chuyển đổi của HNG với mức giá chuyển đổi 10.000 đồng/cổ phiếu vào thời điểm mà HAG và HNG đang rất khó khăn về thanh khoản, không đủ tiền trả nợ gốc và lãi vay, giá cổ phiếu trên thị trường lúc đó chỉ có 6.520 đồng/cổ phiếu”.

Ông Võ Trường Sơn cũng rằng: Chính các nhà đầu tư là những người đã thấy được tiềm năng trong tương lai của HAGL, khi tình hình tài chính được cải thiện thì giá cổ phiếu đã từng bước quay trở về giá trị thật của doanh nghiệp.

Theo Báo cáo tài chính quý II/2018 của HNG thì tổng tài sản của công ty tính đến 30/6/2018 là 29.698,8 tỷ đồng; tổng nợ phải trả là 18.428,2 tỷ đồng; doanh thu thuần đạt 1.285 tỷ đồng, trong đó chiếm hơn 1/4 là doanh thu bán ớt (đạt 336 tỷ đồng)…

Hải Anh

hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Ai bỏ nghìn tỷ cứu bầu Đức, Cường đô la?
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Thừa thắng xông lên, bầu Đức tính “vay” tiếp hơn 1.300 tỷ đồng từ cổ đông
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Tỷ phú đô la Trần Bá Dương bất ngờ bỏ hơn 2.200 tỷ đồng “cứu” bầu Đức
hieu the nao ve quyet dinh chi hon 2200 ty cuu bau duc cua dai gia tran ba duong Kinh doanh sụt lãi 90%, bầu Đức vẫn có quyền vui vì “nhẹ gánh nợ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 88,100
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 88,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 8,870
Trang sức 99.9 8,660 8,860
NL 99.99 8,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 05/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 05/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 02:45