Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng cường cơ hội giao thương giữa Thái Lan - Việt Nam

14:43 | 23/05/2019

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm củng cố và mở rộng mạng lưới hợp tác giữa các doanh nghiệp hai nước Việt Nam - Thái Lan, từ ngày 23-26/5, triển lãm “Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2019 - Top Thai Brands Ha Noi 2019” sẽ diễn ra tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế Hà Nội.

Triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2019 do Cục Xúc tiến Thương mại Quốc tế (Bộ Thương mại Thái Lan), Thương vụ Đại sứ quán Thái Lan tại Hà Nội phối hợp với Công ty CP Quảng cáo và Hội chợ Thương mại (Vinexad) tổ chức.

tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
Lễ cắt băng khai mạc triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2019

Phát biểu tại lễ khai mạc, Đại sứ Thái Lan tại Việt Nam Tanee Sangrat cho biết, triển lãm Top Thai Brands được tổ chức với mục đích giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng của Thái Lan với người Việt Nam. Triển lãm lần này hầu hết là các sản phẩm thương hiệu Thái Lan do doanh nghiệp Thái Lan trực tiếp mang đến giới thiệu, cũng như do các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu. Đây cũng là biện pháp để mở rộng kênh thương mại thông qua triển lãm để tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng, đồng thời giới thiệu các sản phẩm có chất lượng của Thái Lan với người dân Việt Nam.

Theo ông Tanee Sangrat, hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan được hình thành và gắn bó lâu đời. Hai nước là đối tác kinh tế quan trọng của nhau. Giao thương giữa Việt Nam và Thái Lan đang ngày càng phát triển trên các lĩnh vực như kinh tế, du lịch, văn hóa, học thuật và giáo dục.

Trong thập kỷ vừa qua, kim ngạch thương mại giữa hai nước đã tăng gấp 3 lần, từ 6 tỷ USD năm 2009 tăng lên 18,6 tỷ USD năm 2018. Với mục tiêu đạt kim ngạch thương mại song phương 20 tỷ USD vào năm 2020, hai nước đã triển khai rất nhiều hoạt động, trong đó có hội chợ Top Thai Brands.

tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
Các đại biểu tham quan gian hàng tại triển lãm

Triển lãm Top Thai Brands Ha Noi 2019 có sự góp mặt của 131 công ty và hiệp hội doanh nghiệp đến từ Thái Lan, các đại lý nhập khẩu chính hãng với quy mô gần 160 gian hàng trưng bày và bán các sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như thực phẩm và đồ uống, đồ dùng gia đình, đồ dùng trẻ em, quần áo thời trang và phụ kiện, thiết bị điện gia dụng, phụ tùng ô tô xe máy, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, dịch vụ thương mại và một số các sản phẩm và dịch vụ khác.

tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
Trình diễn kỹ năng điêu khắc trên hoa quả tại triển lãm

Ngoài các hoạt động trưng bày, trong khuôn khổ triển lãm sẽ diễn ra các hoạt động phụ trợ như cắt tỉa quả, cắm hoa, nấu và nếm thử đồ ăn Thái Lan và trình diễn nghệ thuật múa của các nghệ sĩ đến từ Thái Lan. Ngoài ra, Hãng hàng không Quốc gia Thái Lan còn tài trợ phần quà là vé máy bay khứ hồi Hà Nội - Bangkok cho vị khách may mắn đến thăm triển lãm.

tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
Đa dạng các mặt hàng Thái Lan được trưng bày, giới thiệu đến người tiêu dùng Việt Nam
tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet nam
Triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan thu hút đông đảo người tiêu dùng tới tham quan, mua sắm

Nguyễn Hoan

tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet namThúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại Việt Nam - Thái Lan
tang cuong co hoi giao thuong giua thai lan viet namPVCFC làm việc với công ty Trammo Pte. Ltd. - Singapore và các khách hàng Thái Lan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 ▲700K 80,150 ▲650K
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 ▲700K 80,050 ▲650K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 ▲60K 8,080 ▲60K
Trang sức 99.9 7,895 ▲60K 8,070 ▲60K
NL 99.99 7,940 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 22:00