Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đưa kim ngạch thương mại Việt Nam - Philippines đạt 10 tỷ USD vào năm 2025

16:08 | 30/01/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Ferdinand Romualdez Marcos Jr. khẳng định Philippines luôn coi trọng và mong muốn đưa quan hệ Đối tác chiến lược hai nước phát triển lên tầm cao mới.
Đưa kim ngạch thương mại Việt Nam-Philippines đạt 10 tỷ USD vào năm 2025
Thủ tướng Phạm Minh Chính và Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr.. (Nguồn: TTXVN)

Sáng 30/1, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tiếp Tổng thống Philippines Ferdinand Romualdez Marcos Jr. đang thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính hoan nghênh Tổng thống Ferdinand Romualdez Marcos Jr. lần đầu tiên thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam và ngay trước thềm Tết cổ truyền của Việt Nam, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt Việt Nam-Philippines.

Thủ tướng Chính phủ chúc mừng đất nước Philippines, dưới sự điều hành của Tổng thống Marcos Jr., tiếp tục đạt được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, giúp Philippines duy trì tăng trưởng GDP thuộc nhóm những quốc gia phát triển nhanh nhất khu vực, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và củng cố vị thế trên trường quốc tế.

Tổng thống Philippines bày tỏ ngưỡng mộ những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội vượt bậc của Việt Nam trong những năm qua; khẳng định Philippines luôn coi trọng và mong muốn đưa quan hệ Đối tác chiến lược hai nước phát triển lên tầm cao mới.

Đưa kim ngạch thương mại Việt Nam-Philippines đạt 10 tỷ USD vào năm 2025
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu. (Nguồn: TTXVN)

Để tiếp tục đưa quan hệ hai nước đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả, hai bên nhất trí tiếp tục tăng cường trao đổi đoàn cấp cao và các cấp, các ngành và các địa phương; khẳng định việc gặp gỡ thường xuyên giữa các nhà lãnh đạo hai nước góp phần củng cố, tăng cường lòng tin chính trị và thúc đẩy toàn diện hợp tác song phương.

Hai bên cũng nhất trí sớm triển khai đầy đủ các cơ chế hợp tác song phương; rà soát toàn diện Chương trình hành động triển khai quan hệ Đối tác chiến lược giai đoạn 2019-2024, xây dựng Chương trình hành động giai đoạn mới, trong đó ưu tiên các lĩnh vực mới, tiềm năng như chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, ứng phó biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng…

Hai bên trao đổi các biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư, phấn đấu đưa kim ngạch thương mại hai chiều đạt 10 tỷ USD vào năm 2025; tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi, nhất là các lĩnh vực hai bên cùng có nhu cầu và thế mạnh như công nghệ chế biến, cơ sở hạ tầng, công nghiệp phụ trợ ô tô, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao...

Về thương mại gạo, Thủ tướng Chính phủ khẳng định đây là một trong những lĩnh vực hợp tác quan trọng với Philippines, không chỉ vì lợi ích kinh tế mà còn gắn liền với mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực; đề nghị hai bên triển khai hiệu quả Bản ghi nhớ về hợp tác thương mại gạo được ký kết nhân dịp này.

Đưa kim ngạch thương mại Việt Nam-Philippines đạt 10 tỷ USD vào năm 2025
Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr. phát biểu. (Nguồn: TTXVN)

Về hợp tác quốc phòng, an ninh, hai Nhà lãnh đạo khẳng định sẽ tiếp tục phát huy vai trò của cơ chế hợp tác quốc phòng, an ninh và hợp tác biển; sớm nối lại cơ chế Ủy ban hỗn hợp cấp Thứ trưởng Ngoại giao về Biển và Đại dương; nâng cao hiệu quả phối hợp tuần tra chung, tìm kiếm cứu nạn trên biển cũng như tăng cường hợp tác phòng chống ma túy và các loại tội phạm khác như tội phạm mạng, tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế...

Tổng thống Marcos Jr. nhất trí với đề nghị của Thủ tướng Phạm Minh Chính về việc đẩy mạnh hợp tác trên các lĩnh vực còn nhiều tiềm năng như giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, du lịch, văn hóa, giao lưu nhân dân, hợp tác địa phương...; khuyến khích mở thêm các chuyến bay thẳng nối liền các địa danh nổi tiếng giữa hai nước.

Trao đổi về các vấn đề quốc tế và khu vực, hai nhà lãnh đạo đánh giá cao việc hai nước luôn phối hợp chặt chẽ tại các diễn đàn khu vực và quốc tế như ASEAN, Liên hợp quốc, APEC, ASEM... ; nhấn mạnh việc duy trì đoàn kết và vai trò trung tâm của ASEAN, đồng lòng xây dựng một Cộng đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết và tự cường.

Đưa kim ngạch thương mại Việt Nam-Philippines đạt 10 tỷ USD vào năm 2025
Thủ tướng Phạm Minh Chính hội kiến Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr.. (Nguồn: TTXVN)

Về vấn đề Biển Đông, hai bên nhất trí tiếp tục phối hợp chặt chẽ và cùng các nước ASEAN và các đối tác duy trì, thực hiện quan điểm chung của ASEAN về Biển Đông, bảo đảm thực thi đầy đủ, nghiêm túc Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), thúc đẩy đàm phán, xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982; xây dựng Biển Đông thành vùng biển hòa bình, hợp tác và phát triển, đóng góp vào sự phát triển ổn định, thịnh vượng và bền vững của khu vực và thế giới.

Theo Bảo Chi (Báo Quốc tế)

Khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai Luật Đất đai (sửa đổi)Khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai Luật Đất đai (sửa đổi)
Phát hành 127.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý I/2024Phát hành 127.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý I/2024
Công điện của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động phòng, chống rét đậm, rét hại kéo dàiCông điện của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động phòng, chống rét đậm, rét hại kéo dài

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 85,500
AVPL/SJC HCM 81,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 81,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 83,000
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 82,900
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 85,500
Cập nhật: 08/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 83.800
TPHCM - SJC 81.000 85.500
Hà Nội - PNJ 82.500 83.800
Hà Nội - SJC 81.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 82.500 83.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 85.500
Miền Tây - PNJ 82.500 83.800
Miền Tây - SJC 81.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 83.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 83.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 83.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 82.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 62.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 56.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 54.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 50.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 34.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 31.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 27.610
Cập nhật: 08/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 8,390
Trang sức 99.9 8,000 8,380
NL 99.99 8,000
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 8,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 8,400
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,550
Cập nhật: 08/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,233.66 16,397.63 16,923.72
CAD 17,738.44 17,917.62 18,492.47
CHF 28,196.62 28,481.43 29,395.20
CNY 3,444.54 3,479.34 3,590.96
DKK - 3,580.77 3,717.90
EUR 26,507.31 26,775.06 27,960.79
GBP 31,849.32 32,171.03 33,203.16
HKD 3,180.35 3,212.47 3,315.54
INR - 300.14 312.14
JPY 158.43 160.03 167.65
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,515.99 85,815.01
MYR - 5,682.37 5,806.31
NOK - 2,242.88 2,338.11
RUB - 248.33 274.90
SAR - 6,734.83 7,004.09
SEK - 2,289.98 2,387.21
SGD 18,536.33 18,723.57 19,324.27
THB 652.45 724.94 752.70
USD 25,167.00 25,197.00 25,497.00
Cập nhật: 08/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,237.00 25,497.00
EUR 26,711.00 26,818.00 27,903.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,194.00
HKD 3,202.00 3,215.00 3,317.00
CHF 28,439.00 28,553.00 29,385.00
JPY 160.72 161.37 168.23
AUD 16,390.00 16,456.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,295.00
THB 720.00 723.00 753.00
CAD 17,892.00 17,964.00 18,467.00
NZD 14,836.00 15,318.00
KRW 17.39 19.08
Cập nhật: 08/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25233 25233 25497
AUD 16464 16564 17135
CAD 17909 18009 18560
CHF 28565 28595 29389
CNY 0 3508.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26825 26925 27798
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3240 0
JPY 161.78 162.28 168.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18745 18875 19596
THB 0 684.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 08/11/2024 03:00