Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?

17:00 | 02/11/2023

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong phiên thảo luận tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XV vào ngày 1/11, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, chương trình hỗ trợ lãi suất 2% đã được thiết kế với sự thận trọng và đặt ra quy định về "dự án có khả năng phục hồi". Điều này đã gây khó khăn cho người vay và người cho vay trong việc hiểu rõ về tiêu chí "doanh nghiệp có khả năng phục hồi" trong quá trình thực hiện gói hỗ trợ.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng đã giải trình sau khi các đại biểu Quốc hội thảo luận về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Theo ông Dũng, tình hình thế giới đang gặp phải nhiều khó khăn và biến động nhanh chóng, chưa có tiền lệ. Kinh tế Việt Nam đang mở cửa rộng, nhưng tính chống chịu và tự chủ còn hạn chế, đồng thời đang trải qua quá trình chuyển đổi, nên đối mặt với nhiều tác động từ bên ngoài.

"Kết quả chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng vẫn rất đáng trân trọng và tích cực. Trong khi các nước khác như Thái Lan dự báo tăng trưởng 2,7%, Malaysia 4%, Indonesia 5%, Trung Quốc 5%. Những con số này cho thấy với kết quả của chúng ta như thế cũng là một sự nỗ lực rất cao của cả hệ thống chính trị ", ông Dũng nói.

Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng

Về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ông Nguyễn Chí Dũng nhận định rằng nhiều chính sách tài khóa và tiền tệ trong Nghị quyết 43 đã hỗ trợ trực tiếp doanh nghiệp, người dân và người lao động một cách hiệu quả, góp phần quan trọng vào kết quả tích cực của 9 tháng đầu năm nay. Ông cũng nhấn mạnh, hơn 50% nguồn lực của chương trình đã được dành cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt cho các dự án quan trọng và chiến lược của quốc gia.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Chí Dũng thừa nhận một số chính sách vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Ông Dũng giải thích, việc giải ngân chậm gói hỗ trợ lãi suất 2% có hai nguyên nhân chính. Thứ nhất, do nền kinh tế đang gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp có đủ điều kiện vay nhưng không thực hiện vay do tình hình sản xuất và đơn hàng kém. Thứ hai, quy định về "dự án có khả năng phục hồi" trong chương trình đã gây khó khăn cho cả người vay và người cho vay trong việc xác định doanh nghiệp có khả năng phục hồi, dẫn đến việc thực hiện gói hỗ trợ chưa đạt mục tiêu.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho biết, đến nay chỉ có 873 tỷ đồng đã được giải ngân, gần bằng 2% kế hoạch. Chính phủ đã đề xuất cho Quốc hội tiếp tục thực hiện chương trình này đến hết năm 2023, và nếu không đạt được, họ sẽ hủy bỏ dự toán không được sử dụng. Ông Dũng cũng đề xuất sẽ chuyển tiếp nguồn tiền từ chương trình hỗ trợ lãi suất 2% sang việc giảm hoặc hoãn thuế giá trị gia tăng cùng với các khoản thuế khác để hỗ trợ doanh nghiệp.

Về vấn đề năng suất lao động không đạt, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho rằng nguyên nhân chính là mô hình tăng trưởng chưa có nhiều thay đổi, sự chậm chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động giữa các ngành và lĩnh vực. Ông cũng nhấn mạnh rằng cần cải thiện khả năng đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thời đại.

Cuối cùng, ông Nguyễn Chí Dũng cho biết, Thủ tướng đã giao nhiệm vụ cho Bộ Khoa học và Công nghệ để xây dựng một đề án tăng năng suất lao động dựa trên sự đổi mới công nghệ, và Bộ KH&ĐT sẽ xây dựng một đề án về chương trình quốc gia tăng năng suất lao động. Điều này nhằm biến năng suất lao động trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tận dụng các cơ hội mà Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,900 82,150
Nguyên liệu 999 - HN 81,800 82,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 26/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.900 82.950
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 81.900 82.950
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 81.900 82.950
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 81.900 82.950
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.900 82.950
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 82.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 82.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 81.870
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 75.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 62.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 56.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 53.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 50.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 48.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 34.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 31.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 27.410
Cập nhật: 26/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,085 8,260
Trang sức 99.9 8,075 8,250
NL 99.99 8,120
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,190 8,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,190 8,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,190 8,300
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 26/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,800 82,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,800 82,400
Nữ Trang 99.99% 80,700 82,000
Nữ Trang 99% 79,188 81,188
Nữ Trang 68% 53,416 55,916
Nữ Trang 41.7% 31,847 34,347
Cập nhật: 26/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,479.78 16,646.24 17,181.17
CAD 17,843.63 18,023.87 18,603.07
CHF 28,335.79 28,622.01 29,541.78
CNY 3,428.08 3,462.70 3,574.52
DKK - 3,619.28 3,758.07
EUR 26,790.12 27,060.72 28,260.53
GBP 32,044.68 32,368.36 33,408.52
HKD 3,075.86 3,106.93 3,206.77
INR - 293.32 305.06
JPY 164.74 166.41 174.33
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,337.52 83,553.68
MYR - 5,873.63 6,002.05
NOK - 2,308.91 2,407.06
RUB - 253.14 280.25
SAR - 6,533.47 6,795.03
SEK - 2,382.63 2,483.92
SGD 18,646.43 18,834.78 19,440.04
THB 664.42 738.24 766.55
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 26/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,380.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,183.00
GBP 32,350.00 32,480.00 33,477.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,209.00
CHF 28,633.00 28,748.00 29,648.00
JPY 167.21 167.88 175.66
AUD 16,626.00 16,693.00 17,205.00
SGD 18,797.00 18,872.00 19,435.00
THB 733.00 736.00 770.00
CAD 17,959.00 18,031.00 18,584.00
NZD 15,356.00 15,867.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 26/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24780
AUD 16608 16658 17261
CAD 18003 18053 18604
CHF 28607 28707 29310
CNY 0 3465.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27156 27206 28009
GBP 32534 32584 33342
HKD 0 3155 0
JPY 167.49 167.99 174.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15326 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18835 18885 19536
THB 0 711.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 26/09/2024 00:02