Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sau hơn một năm, giá gạo xuất khẩu đã vượt mức 400 USD/tấn

20:07 | 15/03/2020

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, đến ngày 11/3, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Việt Nam đang được giao dịch ở mức từ 408-412 USD/tấn.

Cùng với đó, Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, gạo 25% tấm cũng đã xấp xỉ 400 USD tấn (từ 393-397 USD/tấn). Như vậy, sau hơn 1 năm, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm mới lại ở mức trên 400 USD/tấn. Trong suốt cả năm 2019, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm luôn ở mức dưới 400 USD/tấn.

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng do các doanh nghiệp đang đẩy mạnh giao hàng sang Philippines và thực hiện nhiều hợp đồng cũ. Malaysia vừa ký hợp đồng mua thêm 30.000 tấn gạo 5% tấm của Việt Nam, cũng góp phần làm nóng thêm thị trường gạo Việt Nam, trong bối cảnh có những lo ngại nhất định về nguồn cung bởi ảnh hưởng của hạn mặn nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long.

sau hon mot nam gia gao xuat khau da vuot muc 400 usdtan
Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng do các doanh nghiệp đang đẩy mạnh giao hàng sang Philippines và thực hiện nhiều hợp đồng cũ

Trước đó, giải thích về nguyên nhân giá gạo tăng cao, các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo lợn cho biết là do hiện đang bước vào cao điểm giao hàng cho các hợp đồng đã ký kết. Nhu cầu tăng cao, trong khi nguồn cung gạo thế giới chưa nhiều. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp gạo nước ta ưu tiên ký những đơn hàng gạo thơm nên có giá cao bất chấp tác động của dịch Covid-19.

Ông Lê Thanh Tùng - Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt (Bộ NNPTNT) cho rằng, việc thu hoạch lúa đông xuân ở Đồng bằng sông Cửu Long đã rơi vào đúng thời điểm thị trường cần nên giao dịch lúa gạo vô cùng sôi động.

Theo ông Tùng, ngay từ tháng 9 - 10/2019, ngành chức năng đã dự báo, hạn mặn trong vụ đông xuân sẽ gay gắt, thậm chí còn khốc liệt hơn đợt hạn mặn năm 2015 - 2016. Ngành trồng trọt chủ động yêu cầu các địa phương xuống giống sớm và cắt bỏ xuống giống những diện tích trồng lúa có nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính vì vậy, vụ lúa đông xuân năm nay có thay đổi lớn là sản lượng lúa cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước được cung ứng sớm hơn trung bình hàng năm từ 20 ngày đến 1 tháng.

Khi xác định sẽ xuống giống sớm, cơ quan chức năng cũng chủ động thông báo với Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các doanh nghiệp là thời điểm tết Nguyên đán sẽ có gạo tung ra thị trường, sớm hơn mọi năm để doanh nghiệp chủ động tìm kiếm các đơn hàng.

"Sản lượng cung ứng kịp thời, gặp đúng lúc nhu cầu tăng cao tại nhiều thị trường nên xuất khẩu lúa gạo sôi động ngay từ những tháng đầu năm, kéo giá lúa đông xuân tại thị trường trong nước tăng cao dù không ít mặt hàng khác bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19" - ông Tùng nói.

P.V

sau hon mot nam gia gao xuat khau da vuot muc 400 usdtanXuất khẩu gạo Việt Nam đứng thứ 3 thế giới
sau hon mot nam gia gao xuat khau da vuot muc 400 usdtanHạt gạo Việt và mối lo "chạm đáy"
sau hon mot nam gia gao xuat khau da vuot muc 400 usdtanCơ hội lớn “biến” cám gạo thành “vàng ròng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 01:00