Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sáng tỏ nhiều nội dung khiếu nại ở Thủ Thiêm: Quy hoạch chi tiết điều chỉnh không đúng thẩm quyền

08:30 | 08/09/2018

670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tối 7/9, Thanh tra Chính phủ công bố Thông báo kết quả kiểm tra một số nội dung liên quan khiếu nại của người dân về Khu đô thị mới Thủ Thiêm, TP Hồ Chí Minh. Theo kết quả kiểm tra của Thanh tra Chính phủ, ranh giới của quy hoạch KĐT mới Thủ Thiêm có nhiều nội dung, chi tiết không đúng thẩm quyền, không đúng quy hoạch được Thủ tướng phê duyệt... 
sang to nhieu noi dung khieu nai o thu thiem quy hoach chi tiet dieu chinh khong dung tham quyen"Ông Dương Trường Hải" cứu bầu Đức: Công cuộc “lọc máu” lãnh đạo bắt đầu
sang to nhieu noi dung khieu nai o thu thiem quy hoach chi tiet dieu chinh khong dung tham quyenNhân sự Thaco được đề cử vào ban lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai
sang to nhieu noi dung khieu nai o thu thiem quy hoach chi tiet dieu chinh khong dung tham quyenHơn 1.500 tỷ đồng bầu Đức cho công ty vay là tiền của… “ông Dương Trường Hải”
sang to nhieu noi dung khieu nai o thu thiem quy hoach chi tiet dieu chinh khong dung tham quyenTỷ phú USD Trần Bá Dương cam kết những gì với bầu Đức?

* Về quy hoạch 1/5000:

Ngày 28/8/1995, UBND Thành phố có Tờ trình gửi Bộ Xây dựng về thẩm định quy hoạch chi tiết Khu trung tâm mới Thủ Thiêm. Theo đó, ngày 15/5/1996, Bộ Xây dựng có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ về việc xét duyệt quy hoạch chi tiết Khu trung tâm Thủ Thiêm với nội dung: Diện tích quy hoạch là 759,74 ha được giới hạn bởi phía Bắc giáp sông Sài Gòn và xa lộ Hà Nội; phía Nam giáp sông Sài Gòn (cảng Sài Gòn và huyện Nhà Bè); phía Tây giáp sông Sài Gòn (Trung tâm thành phố hiện có và Quận I); phía Đông giáp xã An Phú, huyện Thủ Đức.

Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng, ngày 27/5/1996, UBND Thành phố đã có Tờ trình gửi Thủ tướng về việc xin phê duyệt quy hoạch xây dựng 1/5000 Khu đô thị Thủ Thiêm, trong đó: Khu đô thị mới Thủ Thiêm có diện tích khoảng 770 ha (theo phạm vi lập quy hoạch) và khu chuyển dân tái định cư khoảng 160 ha (giáp ranh phạm vi lập quy hoạch).

Ngày 4/6/1996, căn cứ Tờ trình trên, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định 367/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch xây dựng Khu đô thị Thủ Thiêm với tổng diện tích 930 ha gồm: Khu đô thị mới 770ha và khu tái định cư 160 ha, giao Chủ tịch UBND thành phố, Bộ trưởng Bộ Xây dựng triển khai thực hiện.

sang to nhieu noi dung khieu nai o thu thiem quy hoach chi tiet dieu chinh khong dung tham quyen
Bản đồ quy hoạch Khu đô thị mới Thủ Thiêm do người dân cung cấp.

Kết quả kiểm tra cho thấy:

Thứ nhất, các văn bản trên nêu không đầy đủ, cụ thể về ranh giới, vị trí quy hoạch, nhất là “các hồ sơ kèm theo” theo các quy định pháp luật hiện hành. Dẫn đến qua thời gian dài cùng với công tác lưu trữ không tốt của các cơ quan liên quan, UBND Thành phố và các Sở, ngành không cung cấp đầy đủ được các hồ sơ, tài liệu chính thức kèm theo Quyết định số 367, nhất là các bản đồ quy hoạch 1/5000.

Kiểm tra tại Ban quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm và Sở Quy hoạch – Kiến trúc thành phố chỉ cung cấp được 2 loại bản đồ quy hoạch 1/5000 gồm:

- Bản đồ quy hoạch tổng thể mặt bằng 1/5000 Khu đô thị mới Thủ thiêm ghi ngày 12/6/1995 có đóng dấu của các đơn vị liên quan cho thấy có một số lô đất, trong đó có phần diện tích khoảng 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An chỉ thể hiện ở bước nghiên cứu, đề xuất quy hoạch; trên bản đồ quy hoạch không thể hiện các chỉ tiêu kiến trúc, quy hoạch (số lô, diện tích, hệ số sử dụng đất...) là không đúng so với quy định thời điểm đó.

- Bản đô quy hoạch sử dụng đất (từ 5 đến 10 năm) với tỷ lệ 1/5000 lập ngày 20/11/1995 có đóng dấu của các đơn vị liên quan nhưng không xác định một phần Khu phố 1, phường Bình An thuộc phạm vi quy hoạch.

“Như vậy, phần diện tích khoảng 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An không có trong ranh quy hoạch Khu đô thị mới Thủ Thiêm (phần lõi với diện tích 770 ha) được phê duyệt tại Quyết định số 367 của Thủ tướng Chính phủ” – Thông báo nêu rõ.

* Về quy hoạch chi tiết 1/2000

Căn cứ văn bản số 2704/CV-UB-QLĐT của UBND Thành phố về việc giao nhiệm vụ phê duyệt quy hoạch 1/2000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm, ngày 1/9/1998, Kiến trúc sư trưởng thành phố đã có Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm với diện tích Khu đô thị mới là 748 ha (gồm 618 ha đất và 130 ha mặt nước sông Sài Gòn) có vị trí phía Bắc, phía Nam, Phía Tây giáp sông Sài Gòn, phía Đông giáp phần còn lại của phường An Khánh.

Kết quả kiểm tra cho thấy:

Theo Quy định tại thời điểm đó, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch 1/2000 đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm thuộc UBND Thành phố nhưng UBND Thành phố đã giao cho Kiến trúc sư trưởng phê duyệt, trong đó giảm khoảng 26,3 ha (có bao gồm 3 ha mặt nước) so với Quyết định số 367. Nguyên nhân là do đã giao đất cho 5 doanh nghiệp đầu tư dự án kinh doanh nhà ở, khu vui cơi, giải trí, thương mại với tổng diện tích 23,3 ha thuộc phường Bình An, Quận 2 trước khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch và bổ sung vào trong ranh quy hoạch khoảng 4,3 ha thuộc một phần khu phố1, phường Bình An hiện nay. Việc làm này của Kiến trúc sư trưởng thành phố là không đúng thẩm quyền khi chưa được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh tăng, giảm diện tích.

Quyết định phê duyệt chi tiết 1/2000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm ngày 16/9/1998 của Kiến trúc sư trưởng thành phố ghi vị trí giới hạn không đúng so với bản đồ và thực địa và đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến người dân khiếu nại về ranh quy hoạch và đền bù, giải phóng mặt bằng.

Trước khi có Quyết định phê duyệt chi tiết 1/2000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm của Kiến trúc sư trưởng thành phố, ngày 15/1/1998, UBND Thành phố đã có Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các khu vực không bán nhà thuộc sở hữu nha fnuowcs trên địa bàn Quận 2, trong đó quy định 6 khu vực được quy hoạch không bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, nhưng không xác định cụ thể quy mô diện tích cửa từng khu vực. Theo đó, người dân đã cho rằng Khu phố 1, phường Bình An, Quận 2 không có trong quy hoạch Khu đô thị mới Thủ Thiêm, phát sinh khiếu nại, Tuy nhiên, theo quy định tại thời điểm đó, quyết định này của UBND Thành phố không phải là căn cứ xác định ranh quy hoạch, thu hồi và giao đất Khu đô thị mới Thủ Thiêm.

Với kết quả kiểm tra trên, tại Thông báo kết quả kiểm tra một số nội dung liên quan khiếu nại của người dân về Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Thanh tra Chính phủ cho rằng việc UBND Thành phố phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000, trong đó điều chỉnh diện tích và ranh giới không đúng thẩm quyền, nhất là việc tăng 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An, Quận 2 không đúng quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; vị trí, giới hạn quy hoạch được phê duyệt không thống nhất về tên gọi so với bản đồ và thực địa. Trách nhiệm trực tiếp thuộc Kiến trúc sư trưởng thành phố, các Sở, ngành liên quan và UBND Thành phố.

Việc khiếu nại của người dân về ranh quy hoạch đối với 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An, Quận 2 năm ngoài ranh quy hoạch Khu đô thị mới Thủ Thiêm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là có cơ sở, cần sớm được xem xét và có giải pháp giải quyết phù hợp.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 12:00