Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Ông Dương Trường Hải" cứu bầu Đức: Công cuộc “lọc máu” lãnh đạo bắt đầu

10:43 | 05/09/2018

571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hai cánh tay đắc lực của tỷ phú Trần Bá Dương là ông Nguyễn Hùng Minh và ông Trần Bảo Sơn, những người “chung lưng đấu cật” với ông Dương hơn 20 năm qua để tạo nên Trường Hải Thaco, đã chính thức được đề cử vào HĐQT HAGL Agrico. Bên cạnh đó, 1 thành viên Ban Kiểm soát của Thaco cũng sẽ gia nhập công ty bầu Đức.
ong duong truong hai cuu bau duc cong cuoc loc mau lanh dao bat dau
Người của Thaco đã bắt đầu được đề cử vào Hội đồng quản trị HAGL Agrico để tái cơ cấu doanh nghiệp này

Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico – mã chứng khoán HNG) vừa công bố nghị quyết thông qua đề cử hai ứng viên vào HĐQT và một ứng viên vào Ban kiểm soát công ty.

Do không nhận được bất kỳ đề cử, ứng cử vào từ phía các cổ đông nên HAGL Agrico đã quyết định đề cử ông Nguyễn Hùng Minh và ông Trần Bảo Sơn làm thành viên HĐQT công ty thay cho hai thành viên đã từ nhiệm trước đó là ông Đoàn Nguyên Thu (em trai ông Đoàn Nguyên Đức) và ông Nguyễn Ngọc Ánh.

Hai nhân vật được HAGL Agrico đề cử lần này hiện đều đang là lãnh đạo cấp cao của Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco).

Theo hồ sơ giới thiệu, ông Nguyễn Hùng Minh sinh năm 1961, hiện là Phó chủ tịch thường trực HĐQT Thaco. Xuất phát điểm là một chuyên viên kế hoạch, ông Nguyễn Hùng Minh gia nhập Thaco từ năm 1997 với vai trò Kế toán trưởng rồi sau đó tiếp tục đóng các vai trò rất quan trọng như Phó tổng giám đốc, Tổng giám đốc rồi Phó Chủ tịch HĐQT của tập đoàn này.

Gương mặt thứ hai được đề cử vào chiếc ghế thành viên HĐQT HAGL Agrico là ông Trần Bảo Sơn – đang là Phó Tổng giám đốc Thaco. Ông Trần Bảo Sơn sinh năm 1973, từng là Trưởng phòng kinh doanh, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc khu vực của Thaco.

Cả hai lãnh đạo của Thaco từng làm việc cùng với ông Trần Bá Dương tại Xí nghiệp Cơ khí giao thông Đồng Nai và gắn bó với Thaco từ những ngày mới thành lập cho đến nay.

Bên cạnh hai đề cử ứng viên làm thành viên HĐQT, HAGL Agrico cũng đề cử ông Đặng Công Trực, thành viên Ban kiểm soát Thaco vào Ban kiểm soát của HAGL Agrico thay thế cho bà Nguyễn Thị Hải Yến đã từ nhiệm.

Do không có điều kiện tổ chức Đại hội cổ đông bất thường nên Hội đồng quản trị HAGL Agrico sẽ tiến hành lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc miễn nhiệm và bầu bổ sung các chức danh trên, dự kiến thực hiện vào ngày 6/9 tới.

Quá trình “lọc máu” ban lãnh đạo của HAGL Agrico không mấy bất ngờ khi hồi đầu tháng 8, công ty này và Thaco đã ký kết hợp tác chiến lược để nhằm giúp công ty này vượt qua khó khăn tài chính. Mục tiêu chung của hai bên là đưa HAGL Agrico thành một tập đoàn nông nghiệp hàng đầu Việt Nam nói riêng và trong khu vực Đông Nam Á nói chung, dựa trên quỹ đất hơn 80.000 ha của HAGL nằm tại khu tam giác phát triển bao gồm Tây Nguyên (Việt Nam), Nam (Lào) và Đông Bắc (Campuchia).

Theo cam kết, nhóm cổ đông của Thaco sẽ sở hữu 35% vốn điều lệ HAGL Agrico với tổng giá trị đầu tư hơn 3.800 tỷ đồng (thông qua mua bán trái phiếu chuyển đổi và nghiệp vụ mua cổ phiếu).

Theo Dân trí

ong duong truong hai cuu bau duc cong cuoc loc mau lanh dao bat dau40 tuổi giàu hơn bầu Đức: Vừa bị phạt nặng lại mất hơn 1.600 tỷ đồng vì giao dịch chui
ong duong truong hai cuu bau duc cong cuoc loc mau lanh dao bat dauHơn 1.500 tỷ đồng bầu Đức cho công ty vay là tiền của… “ông Dương Trường Hải”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 06:00