Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhân sự Thaco được đề cử vào ban lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai

21:14 | 04/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - HAGL Agrico tự đề cử Phó chủ tịch, Phó tổng giám đốc và thành viên Ban kiểm soát Thaco vào ban lãnh đạo công ty. 

Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán: HNG) vừa thông qua nghị quyết đề cử hai ứng viên vào Hội đồng quản trị và một ứng viên vào Ban kiểm sát do trước đó không nhận được ứng cử nào từ phía cổ đông.

Hai cá nhân được đề cử vào HĐQT là ông Nguyễn Hùng Minh, sinh năm 1961, hiện là Phó chủ tịch thường trực HĐQT Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải (Thaco) và ông Trần Bảo Sơn, sinh năm 1973, hiện là Phó tổng giám đốc Thaco.

Nhân sự Thaco được đề cử vào ban lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai
Phó chủ tịch thường trực HĐQT Thaco, ông Nguyễn Hùng Minh. Ảnh: Thacogroup.vn

Đề cử này nhằm bổ sung vị trí do ông Đoàn Nguyên Thu - em trai Chủ tịch Đoàn Nguyên Đức và ông Nguyễn Ngọc Ánh để lại sau khi từ nhiệm. Việc rời khỏi ban lãnh đạo HAGL Agrico của hai cá nhân này diễn ra vài ngày sau khi công ty ký thỏa thuận hợp tác đầu tư chiến lược với Thaco.

Trong đợt này, ông Đặng Công Trực - thành viên Ban kiểm soát Thaco cũng được đề cử vào chức danh tương tự tại HAGL Agrico, thay cho bà Nguyễn Thị Hải Yến có đơn từ nhiệm trước đó.

Do không có điều kiện tổ chức đại hội cổ đông bất thường, HAGL Agrico xin ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc miễn nhiệm và bầu bổ sung các chức danh này trong tháng 9.

Đầu tháng 8, thông qua hợp đồng mua bán trái phiếu chuyển đổi chưa phân phối hết cho các cổ đông hiện hữu và nghiệp vụ mua cổ phiếu, Thaco và nhóm cổ đông liên quan sở hữu 35% công ty với tổng vốn đầu tư hơn 3.800 tỷ đồng. Theo cam kết thỏa thuận đầu tư, Thaco sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc tái cấu trúc toàn diện HAGL Agrico, trong đó có cơ cấu nợ và thu xếp vốn để mở rộng diện tích trồng cây ăn trái từ 12.000 ha lên 30.000 ha.

Theo VnExpress.net

Hơn 1.500 tỷ đồng bầu Đức cho công ty vay là tiền của… “ông Dương Trường Hải”
Vì sao Chủ tịch Thaco rót tỷ USD vào Hoàng Anh Gia Lai?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 20:00