Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I/2019: Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm hơn 620 tỉ đồng

14:13 | 13/06/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Bộ Tài chính đã chính thức thông báo về tình hình trích lập và tồn Quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) quý I/2019. Sau khi liên tục trích lập, chi quỹ để điều tiết thị trường xăng dầu trong nước, phục vụ nhân dân, Quỹ BOG đã âm hơn 620 tỉ đồng.

Theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính đã thông tin chi tiết về tình hình trích lập, sử dụng, số dư quỹ BOG trong quý I/2019 của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.

quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong
Quỹ bình ổn giá xăng dầu quý I năm 2019 bị âm hơn 620 tỉ đồng

Theo đó, số dư Quỹ BOG tại thời điểm 31/12/2018 là 3.504,376 tỷ đồng. Tổng số tiền trích lập Quỹ BOG trong quý I năm 2019 (từ ngày 1/1/2019 đến hết ngày 31/3/2019) là 1.659,258 tỷ đồng;

Số tiền liên Bộ Công Thương - Tài chính chi sử dụng Quỹ BOG trong quý I/2019 (từ ngày 1/1/2019 đến hết ngày 31/3/2019) là 5.787,683 tỷ đồng;

Trong đó, tiền lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý I/2019 vào khoảng 3,406 tỷ đồng.

Như vậy, số dư Quỹ BOG tính đến hết quý I/2019 (tính đến hết ngày 31/3/2019) là -620,643 tỷ đồng. Đây là con số thực tế và không lấy gì làm bất ngờ bởi chỉ tính riêng trong 3 tháng đầu năm (dịp Tết cổ truyền Kỷ Hợi) giá xăng dầu liên tục tăng cao nhưng để góp phần bình ổn giá tiêu dùng toàn quốc cũng như đảm bảo sự đi lại của người dân được thuận tiện, sum họp cùng gia đình, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã liên tục chi quỹ bình ổn xăng dầu ở mức cao.

Việc Bộ Tài chính đưa ra thông tin chính thức về tình hình Quỹ BOG là theo nguyên tắc công khai minh bạch trong điều hành giá xăng dầu.

P.V

Giá xăng, điện tăng: Đại biểu nói người dân bình tĩnh tin vào điều hành Chính phủ
quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong

“Nhà nước không bỏ đồng nào điều tiết giá xăng dầu”
quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong

"Giá xăng có thể tăng cao hơn nhiều nếu không dùng Quỹ bình ổn"
quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong

"Quỹ bình ổn giá xăng dầu đang bị lạm chi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 88,000
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 87,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 29/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 8,880
Trang sức 99.9 8,675 8,870
NL 99.99 8,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 8,890
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 29/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 04:00