Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I/2019: Hàng hóa qua cảng biển Việt Nam tăng mạnh

18:10 | 19/04/2019

304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Cục Hàng hải, quý I/2019, hệ thống cảng biển Việt Nam đón hơn 128 triệu tấn hàng hóa, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó, lượng hàng hóa container đạt gần 4,1 triệu TEUs.    
quy i2019 hang hoa qua cang bien viet nam tang manhQuý I/2019: Tổng cục Hải quan thu hơn 366 tỷ đồng cho NSNN
quy i2019 hang hoa qua cang bien viet nam tang manhTổng cục Hải quan điều chỉnh tăng thặng dư thương mại quý I lên 1,4 tỷ USD
quy i2019 hang hoa qua cang bien viet nam tang manhQuý I/2019: Thuế tăng cao do thu từ ô tô và dầu thô nhập khẩu

Sở dĩ tăng trưởng như trên, theo ông Trịnh Thế Cường, Trưởng phòng Vận tải và Dịch vụ Hàng hải (Cục Hàng hải Việt Nam) là nhờ kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam tiếp tục tăng. Cụ thể, trong quý I, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 58,51 tỷ USD, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt gần 58 tỷ USD, tăng lần lượt 4,7% và 8,9% so với cùng kỳ năm trước.

quy i2019 hang hoa qua cang bien viet nam tang manh
Hàng hóa qua cảng biển Việt Nam

Sản lượng hàng hóa qua cảng biển trong thời gian tới theo ông Cường dự báo sẽ tiếp tục giữ được nhịp tăng trưởng khi vừa qua hàng loạt các hãng tàu lớn như Maersk, SITC... liên tiếp mở thêm các tuyến dịch vụ vào làm hàng tại các cảng biển khu vực Hải Phòng, Đà Nẵng và Cái Mép - Thị Vải.

Đáng chú ý là ngày 11/4 vừa qua, cảng container quốc tế Hải Phòng (HICT) đã đón thành công tàu mẹ Northern Jaguar sức chở hơn 8.800 TEUs của hãng tàu Ocean Network Express vào khai thác thường xuyên, phục vụ tuyến dịch vụ kết nối trực tiếp miền Bắc Việt Nam với khu vực bờ Tây Hoa Kỳ và Canada.

Tuyến hành trình này sẽ rút ngắn thời gian vận chuyển từ Hải Phòng đi bờ Tây Hoa Kỳ và Canada từ 25 ngày xuống 17 ngày so với phương án trung chuyển tại cảng nước ngoài. “Lợi thế đó sẽ giúp cảng container quốc tế khu vực Lạch Huyện thu hút được lượng hàng hóa trung chuyển ngày càng lớn", ông Cường nói.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 07:45