Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVOIL, PVI và Đạm Phú Mỹ vào danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu 2019

18:23 | 29/07/2019

904 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Forbes Việt Nam vừa công bố danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu trong các lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam. Trong đó, ngành Dầu khí có 3 thương hiệu là PVOIL, PVI và Đạm Phú Mỹ lọt vào danh sách này.    
PV GAS vào top 100 doanh nghiệp hàng đầu bảng xếp hạng Nikkei Asia300
Nhiều doanh nghiệp Dầu khí lọt vào top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2019
PVI lần thứ tư được Forbes Việt Nam bình chọn Top 50 công ty niêm yết tốt nhất

Cụ thể, PVOIL lọt vào nhóm dẫn đầu ngành bán lẻ với giá trị thương hiệu là 14,8 triệu USD, PVI trong nhóm dẫn đầu ngành bảo hiểm với giá trị thương hiệu là 35,9 triệu USD và Đạm Phú Mỹ là đại diện duy nhất của ngành nông nghiệp phụ trợ lọt vào danh sách với giá trị thương hiệu là 23,2 triệu USD.

PVOIL, PVI và Đạm Phú Mỹ vào danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu 2019
PVOIL lọt vào nhóm dẫn đầu ngành bán lẻ

Theo Forbes Việt Nam, trong lần xếp hạng thứ tư này, tổng giá trị của 50 thương hiệu dẫn đầu đạt hơn 9,3 tỉ USD - tăng 1,2 tỉ USD so với danh sách lần thứ ba.

Trong 10 thương hiệu dẫn đầu, có các tên tuổi quen thuộc như Vinamilk, Viettel, Sabeco, Vinhomes, Masan Consumer, MobiFone, VinaPhone, Vietcombank, FPT và Vincom Retail.

Vinamilk tiếp tục dẫn đầu danh sách với giá trị thương hiệu hơn 2,2 tỉ USD, kế tiếp là Viettel với giá trị hơn 2,1 tỉ USD. Đây là hai thương hiệu có giá trị vượt trội so với phần còn lại của danh sách. Bên cạnh đó, Viettel còn là thương hiệu có giá trị tăng nhanh nhất trong bảng xếp hạng, từ 1,397 tỉ USD năm ngoái lên 2,163 tỉ USD năm nay.

Theo thống kê của Forbes Việt Nam, có 20 thương hiệu doanh nghiệp Việt Nam có giá trị trên 100 triệu USD.

Xét theo lĩnh vực, nhóm ngành hàng thực phẩm và đồ uống có 10 đại diện, chiếm tỷ trọng nhiều nhất xét theo số lượng. Các ngành phụ trợ nông nghiệp, chứng khoán, du lịch và dịch vụ lưu trú chỉ có một đại diện. Các lĩnh vực hàng tiêu dùng, ngân hàng, viễn thông, bất động sản, bán lẻ chiếm tỷ trọng cao xét theo giá trị.

So với danh sách năm 2018, danh sách năm nay mở rộng số lượng từ 40 thương hiệu lên 50 thương hiệu, nhằm phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế.

PVOIL, PVI và Đạm Phú Mỹ vào danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu 2019
Đạm Phú Mỹ là đại diện duy nhất của ngành nông nghiệp phụ trợ lọt vào danh sách

Bên cạnh đó, tuy giữ nguyên phương pháp tính toán nhưng danh sách được xếp theo từng ngành, theo đó, sau khi phân theo lĩnh vực, các thương hiệu giá trị nhất theo từng ngành sẽ được lựa chọn từ trên xuống dưới.

Thay vì chọn theo giá trị từ cao xuống thấp như các năm trước, năm nay việc lựa chọn các thương hiệu đại diện giá trị nhất theo từng ngành giúp danh sách phong phú hơn về số lượng, đa dạng hơn về lĩnh vực, phản ánh đúng các đặc thù của từng ngành.

Về phương pháp, Forbes Việt Nam thực hiện theo phương pháp đánh giá của Forbes (Mỹ), tính toán vai trò đóng góp của thương hiệu vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thương hiệu giá trị nhất là thương hiệu đạt mức doanh thu lớn trong các ngành mà thương hiệu đóng vai trò chủ đạo.

Sau khi lập danh sách sơ bộ hơn 100 công ty có thương hiệu mạnh, sản phẩm có độ phủ và mức độ nhận biết cao với người tiêu dùng, Forbes Việt Nam tính toán thu nhập trước thuế và lãi vay, sau đó xác định giá trị đóng góp của tài sản vô hình.

Việc thu thập số liệu của các doanh nghiệp dựa trên báo cáo tài chính của các công ty. Một số công ty chưa niêm yết đồng ý cung cấp dữ liệu tài chính, một số do Forbes Việt Nam kiểm định qua các nguồn độc lập, tin cậy để tính toán. Quá trình tính toán định lượng có sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt.

Thu nhập thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp được xác định từ giá trị đóng góp của tài sản vô hình sau khi đã áp thuế thu nhập doanh nghiệp và phân bổ tùy theo mức độ đóng góp của thương hiệu trong từng ngành.

Giá trị thương hiệu chung cuộc được xác định dựa trên chỉ số P/E (hệ số giữa thị giá và thu nhập trên mỗi cổ phần) trung bình ngành trong khu vực. Với công ty chưa niêm yết, Forbes Việt Nam áp dụng phương pháp so sánh với công ty cùng ngành, cùng quy mô đã niêm yết để xác định giá trị thương hiệu.

PVOIL, PVI và Đạm Phú Mỹ vào danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu 2019
Danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu trong các lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,300 ▲650K 84,700 ▲650K
Nguyên liệu 999 - HN 84,200 ▲650K 84,600 ▲650K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,540 ▲95K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,530 ▲95K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050.00 25,080.00 25,420.00
EUR 26,824.00 26,932.00 28,060.00
GBP 32,252.00 32,382.00 33,380.00
HKD 3,183.00 3,196.00 3,303.00
CHF 28,605.00 28,720.00 29,612.00
JPY 164.40 165.06 172.52
AUD 16,615.00 16,682.00 17,195.00
SGD 18,874.00 18,950.00 19,502.00
THB 741.00 744.00 778.00
CAD 17,967.00 18,039.00 18,577.00
NZD 15,059.00 15,568.00
KRW 17.66 19.44
Cập nhật: 18/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25420
AUD 16590 16690 17253
CAD 17965 18065 18616
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3513.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26930 27030 27902
GBP 32395 32445 33548
HKD 0 3220 0
JPY 165.49 165.99 172.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15121 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18855 18985 19706
THB 0 707.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 13:00