Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều doanh nghiệp Dầu khí lọt vào top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2019

17:16 | 03/06/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Forbes Việt Nam vừa công bố danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2019. Trong đó, nhiều công ty trong ngành Dầu khí có tên trong danh sách gồm: GAS, PVT, POW, DPM, PVI.    
nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019PV GAS đứng thứ 5 trong Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2018
nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019Vietcombank - Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam
nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019PVI lần thứ tư được Forbes Việt Nam bình chọn Top 50 công ty niêm yết tốt nhất

Trong đó, Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS, MCK: GAS) lần thứ 7 liên tục xuất hiện trong danh sách. PV GAS là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi đóng góp khoảng 22% doanh thu và 28% lợi nhuận toàn tập đoàn trong năm 2018. PV GAS cũng là một trong những công ty quy mô nhất trên sàn chứng khoán. PV GAS quản lý bốn hệ thống dẫn khí (Hàm Rồng – Thái Bình, Cửu Long, Nam Côn Sơn và PM3 Cà Mau), cung cấp khí ổn định để sản xuất gần 30% sản lượng điện, gần 70% nhu cầu đạm, đáp ứng gần 60% thị phần LPG (khí hóa lỏng) cả nước. Với việc giá dầu thô tăng khoảng 28%, doanh thu năm 2018 của PV GAS tăng hơn 17%. Công ty đạt 11.457 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế, xếp thứ ba thị trường chứng khoán sau Vietcombank và Vinhomes.

nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019
PV GAS lần thứ 7 liên tiếp vào top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam

Niêm yết đầu năm 2019, đây là lần đầu Tổng Công ty Điện lực Dầu khí - CTCP (PVPower, MCK: POW) xuất hiện trong danh sách. Là nhà cung cấp điện lớn thứ hai cả nước (sau EVN), PVPower sở hữu tám nhà máy điện với tổng công suất thiết kế hơn 4.000 MW phần lớn là điện khí. Hằng năm, PVPower đưa lên lưới điện quốc gia hơn 21 tỉ Kwh, chiếm 11% sản lượng điện thương phẩm quốc gia. Theo Công ty chứng khoán ACB, nhu cầu tiêu thụ điện của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trung bình từ 8 - 10%/năm sẽ giúp ngành điện tiếp tục tăng trưởng đến năm 2030. PVPower cũng đã được chính phủ phê duyệt đầu tư hai nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4 với tổng công suất 1.500MW và dự kiến xây dựng để phát điện vào năm 2023 – 2024.

Là thành viên của PVN, Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans, MCK: PVT) là doanh nghiệp vận tải biển đảm nhận vận chuyển toàn bộ dầu cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, 30% dầu thành phẩm, 90% khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), 10% thị phần vận chuyển than và chiếm 10% thị phần kho nổi FSO, theo công ty chứng khoán Bản Việt. Năm 2018, nắm bắt cơ hội từ thị trường, PVT thực hiện việc trẻ hóa đội tàu để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng tổng số tàu từ 18 lên 25 chiếc. 2018 cũng là năm đầu tiên PVT tham gia thị trường cung cấp tàu dầu lớn nhất thế giới (VLCC) vận chuyển dầu thô từ Kuwait về Việt Nam, đảm nhận khoảng 25% sản lượng cho nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và đầu tư tàu hàng vận chuyển than quốc tế cho nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân. Kết quả, công ty tăng trưởng mạnh mẽ cả về doanh thu và lợi nhuận sau thuế, tương ứng 23% và 46%.

nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019
PVPower lần đầu tiên xuất hiện trong danh sách

Theo thống kê của Forbes Việt Nam, 50 công ty trong danh sách đạt 127.530 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 19,2%. Tổng giá trị vốn hóa 50 công ty đạt 94 tỉ đô la Mỹ, tương đương 63% vốn hóa hai sàn niêm yết vào trung tuần tháng 5/2019.

Nhóm các công ty dẫn đầu đều có mức tăng trưởng ấn tượng. Chẳng hạn, sau ba năm liên tiếp Vinamilk dẫn đầu thị trường về lợi nhuận thì năm 2018 Vietcombank đã vượt qua công ty sữa, trở thành quán quân về lợi nhuận sau thuế khi tăng trưởng 60%.

Đặc biệt, danh sách năm nay ghi nhận sự lớn mạnh của khối doanh nghiệp tư nhân: Tập đoàn Vingroup đưa Vinhomes lên niêm yết, đứng thứ hai thị trường về lợi nhuận sau thuế và là một trong bốn công ty có giá trị vốn hóa vượt 10 tỉ đô la Mỹ.

Xét theo sàn, như thường lệ HSX chiếm áp đảo với 45 đại diện, HNX có 5 đại diện. Danh sách năm nay có 13 sự thay đổi, trong đó có 11 cái tên lần đầu tiên xuất hiện, hai công ty quay lại danh sách.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885 ▼5K
Trang sức 99.9 8,680 8,875 ▼5K
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16492 16592 17155
CAD 17983 18083 18634
CHF 28921 28951 29744
CNY 0 3529.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27035 27094 28008
GBP 32422 32472 33592
HKD 0 3280 0
JPY 164.2 164.7 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18860 18990 19722
THB 0 696.3 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 15:00