Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVGAS và PVPower ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4

14:47 | 10/01/2019

2,911 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/1 tại Hà Nội, đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 giữa Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PVGAS) và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP (PV Power).

Dự án kho cảng LNG Thị Vải và dự án các nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4 là những dự án tiên phong và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của PVN nói riêng và ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam nói chung. Trong đó, dự án kho cảng LNG Thị Vải do PV GAS làm chủ đầu tư là dự án quan trọng góp phần bổ sung nguồn cung khí trong nước thiếu hụt giai đoạn sau năm 2020, đáp ứng nhu cầu của các hộ tiêu thụ. Dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 – chuỗi nhà máy điện đầu tiên sử dụng nhiên liệu LNG nhập khẩu cho sản xuất điện tại Việt Nam do PV Power làm chủ đầu tư với tổng công suất dự kiến khoảng 1500 MW.

pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4
PVGAS và PVPower ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4

Việc đầu tư dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng cao và thiếu hụt công suất tại khu vực miền Nam, đặc biệt khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, đa dạng hóa nguồn nhiên liệu sơ cấp, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào nhiên liệu than nhập khẩu có tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro về cung ứng điện…

Là những đơn vị chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, PV GAS và PV Power đã được Nhà nước tin tưởng giao phó thực hiện chuỗi dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 do PV Power làm chủ đầu tư và kho cảng LNG Thị Vải do PV GAS thực hiện đầu tư, quản lý với mục tiêu tạo nên một chuỗi giá trị về kinh tế cũng như định hướng phát triển cho ngành công nghiệp điện - khí LNG của Việt Nam trong tương lai. Mối quan hệ bền chặt giữa PV GAS và PV Power đã được xây dựng kể từ khi những dòng khí đầu tiên được đưa về Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 năm 2008 và năm 2010 cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 2. Đến nay, sau hơn 10 năm hợp tác giữa hai đơn vị, PV GAS đã cung cấp hơn 12,7 tỷ m3 khí cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 và Nhơn Trạch 2.

Bên cạnh việc mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia, sự xuất hiện của Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 sẽ góp phần đảm bảo cho nhu cầu về điện đang ngày càng cấp thiết tại khu vực kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ. PV GAS tự hào tiếp tục được lựa chọn là nhà cung cấp LNG – nguồn năng lượng lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam - cho Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4. Trong bối cảnh nguồn khí nội địa ngày càng giảm sút, dự báo sẽ bắt đầu thiếu hụt hơn 2 tỷ m3/năm vào năm 2023, khí thiếu hụt tiếp tục tăng nhanh lên hơn 7 tỷ m3/năm vào 2030 và lượng khí thiếu dự báo sẽ lên đến 9 tỷ m3/năm vào năm 2035 trong đó tập trung vào khu vực Đông Nam Bộ - khu vực kinh tế trọng yếu và có nhu cầu khí cao nhất cả nước trong khi nhu cầu về khí ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, khí tự nhiên hóa lỏng LNG chính là lời giải cho việc duy trì đà tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.

Với công suất thiết kế 1 triệu tấn LNG/năm, dự kiến hoàn thành vào năm 2021/2022 và lên đến 3 triệu tấn/năm vào năm 2025, kho cảng LNG Thị Vải sẽ là mắt xích quan trọng trong việc cung cấp khí tái hóa cho các hộ tiêu thụ khí, trong đó có chuỗi nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 với tổng công suất 1500 MW. Cùng với kho cảng LNG Sơn Mỹ với tổng công suất dự kiến khi hoàn thành lên đến 10 triệu tấn LNG/năm, nhu cầu năng lượng cho khu vực Nam Bộ trong tương lai về cơ bản sẽ được đảm bảo.

Việc ký kết các Thỏa thuận khung này cũng đánh dấu một bước phát triển lớn cũng ngành dầu khí Việt Nam, cũng như đánh dấu một sự hợp tác lâu dài, bền vững giữa các bên tham gia dự án. Với vai trò là cổ đông lớn của PV GAS và PV Power, PVN cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để 2 đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 và đưa nhà máy vào vận hành đúng tiến độ được giao. Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo PV GAS đầu tư xây dựng kho cảng LNG Thị Vải đồng bộ để đảm bảo chuỗi dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 - kho LNG Thị Vải đạt hiệu quả cao nhất.

Lễ ký kết thỏa thuận khung về việc cung cấp và tiêu thụ LNG cho nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 đánh dấu cột mốc để PVN và các đơn vị thành viên tiếp tục bước những bước vững vàng trong việc thực hiện “Chiến lược Phát triển Năng lượng Quốc gia Việt Nam” đã được Chính phủ phê duyệt.

Sau khi hoàn tất các thủ tục, PV GAS và PV Power sẽ tiến đến ký kết Hợp đồng chính thức, kết nối Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 & 4 với lưới điện quốc gia, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4Mô hình LNG cho tổ hợp khí-điện tại Sơn Mỹ – Bình Thuận
pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4PV GAS ký kết Ý định thư về hợp tác cung cấp LNG từ dự án Alaska LNG
pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4Đa dạng hóa vận chuyển LNG
pvgas va pvpower ky ket thoa thuan khung ve viec cung cap va tieu thu lng cho nha may dien nhon trach 3 4Chủ tịch HĐQT PV Power tiếp đại diện Tokyo Gas

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00