Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộ

16:05 | 15/02/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 42/TB-VPCP ngày 14/2/2022 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về công tác chuẩn bị đầu tư các Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc giai đoạn 2021-2025.

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các bộ, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường cao tốc để phấn đấu đến năm 2030 có 5.000 km đường cao tốc.

Phấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộ
Phấn đấu đến năm 2025, có 3.000km đường bộ cao tốc

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành đánh giá cao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, các bộ, UBND TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các địa phương đã rất nỗ lực, tích cực trong công tác chuẩn bị hồ sơ, triển khai các thủ tục thẩm định các dự án đường bộ cao tốc giai đoạn 2021-2025.

Đây là các dự án có quy mô dự án rất lớn, trong đó có 5 dự án quan trọng quốc gia và 4 dự án nhóm A. Lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo và ưu tiên nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó có các tuyến đường bộ cao tốc này.

Với tổng chiều dài các dự án khoảng 865 km và 729 km của Dự án cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 khi hoàn thành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phục hồi, phát triển kinh tế xã hội đất nước trong giai đoạn tới, đồng thời sẽ đạt được mục tiêu có 3.000km đường bộ cao tốc đến năm 2025 và 5.000 km đến năm 2030 đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng thông qua.

Tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022, Quốc hội yêu cầu Chính phủ phải bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023 nhằm góp phần phục hồi, phát triển nhanh các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động tăng trưởng nền kinh tế; đồng thời, với vai trò, ý nghĩa của các tuyến đường bộ cao tốc trong phát triển kinh tế xã hội các vùng kinh tế (vùng Thủ đô, vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Tây Bắc), yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục nâng cao trách nhiệm chính trị, vì lợi ích của đất nước cần quyết tâm, tập trung hơn nữa trong quá trình triển khai các dự án.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼300K 87,900 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼300K 87,800 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,740 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25464
AUD 16397 16497 17059
CAD 17906 18006 18557
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26934 27034 27907
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3280 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19636
THB 0 695.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 11:00