Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

OPEC: Nhu cầu dầu năm 2022 và 2023 ra sao?

15:15 | 13/10/2022

8,111 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào hôm 12/10, do yếu tố biến động khó lường trên trường kinh tế, OPEC đã hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu trong năm 2022 và 2023.
OPEC: Nhu cầu dầu năm 2022 và 2023 ra sao?

Theo báo cáo hàng tháng vừa phát hành ngày 12/10, OPEC cho biết: “Tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu vào năm 2022 sẽ giảm 0,5 triệu thùng/ngày, xuống còn 2,6 triệu thùng/ngày". Dự báo được áp dụng trong trường hợp chiến tranh Nga - Ukraine không có diễn biến trầm trọng hơn trong quý IV/2022 và trong năm tới.

Nguyên nhân hạ dự báo bao gồm những yếu tố sau: Tăng cường các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 tại nhiều khu vực ở Trung Quốc; những thách thức về kinh tế đối với các nước thành viên OECD tại châu Âu; tình trạng lạm phát tại một số quốc gia có nền kinh tế hàng đầu.

OPEC dự báo tình trạng ​​lạm phát sẽ còn kéo dài, gây căng thẳng trên thị trường lao động. Do đó, OPEC hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2022 xuống còn 2,7%, thay vì mức 3,1% như đã dự báo trong tháng 9.

Cụ thể, OPEC hạ dự báo nhu cầu dầu như sau: Tăng 1,4 triệu thùng/ngày trong các nước thành viên OECD và 1,3 triệu thùng/ngày trong các nước ngoài OECD. Như vậy, dự báo nhu cầu giảm 200.000 thùng/ngày so với tháng 9. Nguyên nhân là do trong quý III/2022, nhu cầu du lịch trên thế giới đã phục hồi.

Tương tự, OPEC cũng đưa ra dự báo mờ mịt cho năm 2023: Uớc tính tăng trưởng nhu cầu chỉ đạt mức 2,3 triệu thùng/ngày vào năm 2023, thay vì 2,7 triệu thùng/ngày như đã công bố vào tháng 9. Các nước ngoài OECD sẽ là nhân tố thúc đẩy chính, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ.

Ngoài ra, tổ chức này cũng cảnh báo: “Nếu nguồn cung năng lượng của EU xảy ra thêm bất kỳ gián đoạn nào nữa, nền kinh tế trong khu vực sẽ tăng trưởng chậm lại từ giai đoạn mùa đông trở đi, gây suy thoái kéo dài từ năm 2023".

Theo các nguồn tin được trích dẫn từ báo cáo, trong tháng 9, các nước OPEC đã tăng sản lượng dầu thêm 146.000 thùng/ngày so với tháng 8, đạt tổng cộng 29,77 triệu thùng/ngày.

Sản lượng tăng nhiều nhất ở Ả Rập Xê-út, Nigeria, Libya và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE). Mặt khác, sản lượng giảm tại Iraq, Venezuela và Iran.

Dầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của FedDầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của Fed
Bị phớt lờ, Mỹ đe dọa ngừng bán vũ khí cho Ả Rập Xê-útBị phớt lờ, Mỹ đe dọa ngừng bán vũ khí cho Ả Rập Xê-út
Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,475.10 16,641.52 17,175.63
CAD 17,795.72 17,975.47 18,552.40
CHF 28,321.17 28,607.24 29,525.40
CNY 3,454.77 3,489.67 3,601.67
DKK - 3,593.67 3,731.34
EUR 26,598.15 26,866.82 28,056.94
GBP 32,003.16 32,326.42 33,363.94
HKD 3,158.26 3,190.16 3,292.55
INR - 298.77 310.72
JPY 162.00 163.63 171.42
KRW 15.88 17.64 19.15
KWD - 81,950.98 85,228.43
MYR - 5,790.54 5,916.91
NOK - 2,267.14 2,363.42
RUB - 248.57 275.17
SAR - 6,685.96 6,953.35
SEK - 2,347.44 2,447.14
SGD 18,700.22 18,889.11 19,495.36
THB 671.40 746.00 774.58
USD 24,970.00 25,000.00 25,360.00
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25000 25000 25360
AUD 16568 16668 17238
CAD 17914 18014 18566
CHF 28661 28691 29484
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26861 26961 27834
GBP 32393 32443 33546
HKD 0 3220 0
JPY 164.81 165.31 171.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18807 18937 19658
THB 0 704.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 16:00