Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông chủ Thái quyết sửa điều lệ, mô hình hoạt động của Sabeco

09:13 | 05/07/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Điều lệ Sabeco được tỷ phú người Thái đề xuất chỉnh sửa theo hướng tinh gọn một số lĩnh vực, loại bớt những hoạt động không cần thiết tại hãng đồ uống này để tập trung phát triển sản xuất kinh doanh, tiến tới mục tiếp hút thêm vốn ngoại.
ong chu thai quyet sua dieu le mo hinh hoat dong cua sabeco
Sau khi bỏ 5 tỷ USD mua cổ phần chi phối Sabeco, tỷ phú người Thái - ông Charoen Sirivadhanabhakdi từng bước thay đổi cơ cấu, mô hình hoạt động của doanh nghiệp này (Ảnh minh họa)

Trong đề xuất mới đây của mình, Công ty TNHH Việt Nam Beverage (VietBev) nhấn mạnh: “Theo chúng tôi được biết và thực tiễn kinh doanh tại Sabeco, các ngành nghề được đề nghị điều chỉnh không phải là ngành nghề hiện doanh nghiệp đang kinh doanh. Sabeco cũng sẽ không khai thác ngành nghề này trong tương lai nên việc loại bỏ không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. trong khi đó, các ngành nghề này lại làm hạn chế tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài”.

Cụ thể, VietBev đề xuất điều chỉnh ngành nghề kinh doanh thuộc mã 4632 gồm “Bán buôn thực phẩm". Chi tiết: "Mua bán lương thực, thực phẩm” thành “Bán buôn thực phẩm. Chi tiết: mua bán lương thực, thực phẩm (trừ gạo, đường mía, đường củ cải); Mã 6820 với tên ngành, nghề kinh doanh gồm “tư vấn môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất.

Chi tiết dịch vụ môi giới, định giá, sàn giao dịch, tư vấn, đấu giá, quảng cáo, quản lý bất động sản (từ tư vấn mang tính pháp lý) được đề xuất sửa đổi theo hướng bỏ định giá đấu giá, quảng cáo và chỉ giữ những nội dung còn lại.

Hai mã khác gồm 7310 với ngành nghề kinh doanh quảng cáo, quảng cáo thương mại và mã 7912 điều hành du lịch, kinh doanh du lịch lữ hành nội địa quốc tế, VietBev đề xuất loại bỏ.

VietBev giải thích việc sửa đổi những ngành nghề kinh doanh không cần thiết này không chỉ giúp hãng không bị rào cản bởi yếu tố nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại Sabeco mà qua đó còn tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu cũng như dễ dàng thu hút được thêm các dòng vốn ngoại.

Trên thực tế, tại Việt Nam, Công ty Vinamilk cũng đã tiến hành nâng tỷ lệ sở hữu người nước ngoài tới mức không hạn chế, nghĩa là 100% để dễ dàng huy động thêm vốn và nguồn lực từ các nhà đầu tư nước ngoài. Qua đó, hãng sữa này đã thu hút được bước tiến vược bậc về cả doanh thu lẫn đóng góp cho ngân sách.

Ngoài đề xuất thay đổi điều lệ hoạt động, phía VietBev cũng đề xuất thay đổi mô hình cơ cấu quản lý tại Sabeco. Cụ thể, doanh nghiệp này cho rằng thời gian qua, hoạt động của Ban kiểm soát tại Sabeco chưa cho thấy tính độc lập và hiệu quả thật sự. Cơ chế quản lý đánh giá hoạt động của Ban kiểm soát cũng chưa có.

Do đó, hãng này đề xuất đổi mô hình có Ban kiểm soát sang mô hình có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị thay cho Ban kiểm soát. Điều kiện là công ty phải đảm bảo có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.

Với mô hình này VietBev cho rằng việc giám sát, kiểm soát sẽ hiệu quả và đây cũng là mô hình tiên tiến trên thế giới và cũng đã được Vinamilk chuyển sang áp dụng.

Theo Dân trí

ong chu thai quyet sua dieu le mo hinh hoat dong cua sabeco Sabeco khó thoát bị truy thu khoản thuế hàng nghìn tỷ đồng
ong chu thai quyet sua dieu le mo hinh hoat dong cua sabeco Tài sản từ thương hiệu
ong chu thai quyet sua dieu le mo hinh hoat dong cua sabeco Bộ Công Thương chấp thuận Sabeco niêm yết trên HOSE
ong chu thai quyet sua dieu le mo hinh hoat dong cua sabeco Choáng với định giá cổ phần Sabeco trước "giờ G" niêm yết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 20:00