Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sabeco khó thoát bị truy thu khoản thuế hàng nghìn tỷ đồng

14:25 | 02/07/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều khả năng, khoản lợi nhuận 2.790 tỷ đồng dùng để chia cổ tức cho các cổ đông giai đoạn trước năm 2016 sẽ được Sabeco sử dụng vào việc nộp phạt khoản thuế tiêu thụ đặc biệt bị truy thu theo kết luận của kiểm toán Nhà nước.

Như vậy, tranh cãi từ lúc khởi động kế hoạch bán vốn Nhà nước đến khi người Thái chính thức tiếp quản, gần 3 năm qua, khoản thuế bị truy thu treo lơ lửng trên đầu "cô gái đẹp" Sabeco lên tới hơn 4.700 tỷ đồng vẫn chưa đi đến quyết định cuối.

sabeco kho thoat bi truy thu khoan thue hang nghin ty dong
Sabeco khó thoát bị truy thu khoản thuế hàng nghìn tỷ đồng

Cụ thể, khoản thuế tiêu thụ đặc biệt tại Tổng công ty Bia rượu – nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) phải nộp bổ sung trong giai đoạn 2007-2015 theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước là 4.769 tỷ đồng.

Sau kết luận của kiểm toán, Sabeco đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ số thuế theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan thanh tra.

Theo đó, Sabeco đã tiến hành nộp bổ sung cho giai đoạn 2007-2015 là trên 4.300 tỷ đồng, gồm Thanh tra Bộ Tài chính truy thu gần 845 tỷ đồng; Tổng cục Thuế truy thu gần 1.356 tỷ đồng; Thanh tra Chính phủ trên 1.978 tỷ đồng và do Sabeco tự kê khai bổ sung là hơn 181 tỷ đồng.

Tại thời điểm nộp bổ sung này, phía Sabeco khẳng định, việc thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bổ sung của giai đoạn 2007-2015 theo ý kiến của Kiểm toán Nhà nước và kết luận của các cơ quan có thẩm quyền nên được hiểu là “Tạm nộp” chứ không phải là “Nộp”. Bởi, việc tạm nộp này là theo chỉ đạo của Bộ Công Thương trong lúc chờ các cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Cũng theo báo cáo của Sabeco, trong quá trình thực hiện thoái vốn tại bản công bố thông tin cho Nhà đầu tư trước khi bán 53,59% vốn Nhà nước, số tiền 2.790 tỷ đồng cùng với các tài sản, vốn lưu động ngắn hạn, dài hạn, các vấn đề liên quan đến việc phải nộp các khoản liên quan đến truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được cáo bạch tại Bản công bố thông tin.

Nghĩa là giá trị cổ phiếu chào bán gồm các khoản giá trị hữu hình (vốn tài sản, các khoản tiền…), các giá trị vô hình (thương hiệu, trình độ nguồn nhân lực, văn hoá doanh nghiệp…). Như vậy, giá trị cổ phiếu đã bao gồm cả khoản lợi nhuận chưa phân phối những năm trước còn để lại…

Liên quan đến vấn đề này, Thanh tra Nhà nước cho rằng, do không nhận được văn bản kết luận của Kiểm toán Nhà nước nên cơ quan này chưa thể tham gia ý kiến.

Bộ Tư Pháp thì cho rằng, pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt thay đổi theo từng thời kỳ. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính trong mỗi kỳ cũng có quy định khác nhau về giá để làm căn cứ tính thuế. Vì vậy, việc kiến nghị truy thu thuế thiêu thụ đặc biệt căn cứ vào quy định của pháp luật để thu đúng, thu đủ, không làm thất thu ngân sách Nhà nước và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.

Liên quan đến kiến nghị nộp khoản lợi nhuận chưa phân phối…, theo Bộ Tư Pháp, các cơ quan chức năng cần rà soát thật kỹ quy định hiện hành, đảm bảo kiến nghị có cơ sở pháp lý, đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan…

Trong văn bản mới đây tập hợp ý kiến một số bộ ngành để báo cáo Chính phủ, Bộ Công Thương cũng cho rằng cần xử lý dứt điểm kiến nghị của kiểm toán. Theo đó, Thủ tướng cần chỉ đạo Bộ Tài chính quyết định và hướng dẫn Sabeco nộp ngay số tiền chậm nộp thuế và phạt hành chính đối với khoản thuế tiêu thụ đặc biệt còn thiếu trong giai đoạn 2007-2015.

Theo Dân Trí

Choáng với định giá cổ phần Sabeco trước "giờ G" niêm yết
Nhà nước thu hơn 2 tỉ USD nếu bán cổ phần tại Sabeco và Habeco
Nguyên Chủ tịch Sabeco: Mục đích "ép" Sabeco lên sàn là gì?
Không thể đổ lỗi cho doanh nghiệp!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 88.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 87.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 81.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 66.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 60.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 54.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 51.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 36.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 33.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 29.360
Cập nhật: 30/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 30/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 30/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 02:00