Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Liểng xiểng vì dịch, đại gia Sabeco vẫn chi 6 tỷ đồng quảng cáo mỗi ngày

10:10 | 27/01/2022

42 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2021, lợi nhuận của Sabeco sụt giảm mạnh vì đại dịch nhưng công ty vẫn tăng 40% ngân sách cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi.

Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn - Sabeco (mã chứng khoán: SAB) vừa công bố doanh thu quý IV/2021 đạt 9.004 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ 2020. Ban lãnh đạo Sabeco đánh giá công ty đã hồi phục mạnh mẽ khi các tỉnh phía Nam mở cửa trở lại từ tháng 10/2021. Nếu so với quý III/2021 có doanh thu thấp kỷ lục trước đó, Sabeco tăng trưởng đến hơn 100%.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của giá nguyên liệu đầu vào, biên lợi nhuận gộp của Sabeco lại giảm từ mức 31% trong quý IV/2020 xuống còn 27% trong quý vừa qua. Song song đó, công ty còn phải mạnh tay chi cho hoạt động bán hàng để thúc đẩy doanh số bia sau thời gian dài giãn cách, khiến chi phí tăng thêm hơn 20%.

Do đó, lợi nhuận sau thuế của Sabeco trong quý cuối năm 2021 giảm 9% so với cùng kỳ 2020 còn 1.400 tỷ đồng dù doanh số cao hơn. Tuy nhiên, nếu so với quý III chạm đáy, mức lãi ròng quý IV của Sabeco tăng trưởng đến gần 200%.

Trong bối cảnh các nhà hàng, quán ăn tại nhiều địa phương lớn trên cả nước, đặc biệt ở khu vực phía Nam, phải đóng cửa suốt một thời gian dài vì dịch bệnh, trong khi đây là kênh tiêu thụ quan trọng bậc nhất của ngành bia nói chung và Sabeco nói riêng, doanh số của Sabeco tổng chung cả năm 2021 vẫn đạt 26.374 tỷ đồng, chỉ giảm nhẹ 6% so với năm trước. Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm nhẹ 1% do sự biến động mạnh của giá nguyên liệu.

Trong một năm khó khăn đặc biệt như vậy, Sabeco đã tiết giảm chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng đặc biệt vẫn tăng chi cho hoạt động bán hàng. Cụ thể, ngân sách dành cho quảng cáo, khuyến mãi của Sabeco tăng đến 40% lên 2.192 tỷ đồng. Bình quân, mỗi ngày doanh nghiệp này dành đến 6 tỷ đồng cho hoạt động quảng cáo.

Liểng xiểng vì dịch, đại gia Sabeco vẫn chi 6 tỷ đồng quảng cáo mỗi ngày - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Những lý do trên khiến biên lợi nhuận ròng của Sabeco thấp hơn cùng kỳ. Công ty báo lãi sau thuế năm 2021 đạt 3.929 tỷ đồng, giảm 20% so với năm 2020 dù doanh thu chỉ giảm 6%. Đây là mức lợi nhuận thấp nhất của công ty từ năm 2015 đến nay.

Nhận xét về kết quả trên, ban lãnh đạo Sabeco khẳng định đã tối ưu hóa việc quản lý kinh doanh để góp phần giảm thiểu ảnh hưởng nghiêm trọng từ đại dịch trong năm qua.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu SAB đóng cửa phiên 26/1 ở mức giá 143.700 đồng/cổ phiếu. Trong 3 tháng qua, cổ phiếu SAB giảm khoảng 6% khi các con số kinh doanh kém khả quan của Sabeco năm nay đã phản ánh vào giá.

Không riêng Sabeco, Chương Dương (mã chứng khoán: SCD), một doanh nghiệp thành viên của tổng công ty này, cũng trải qua một năm khó khăn với mức lỗ 36 tỷ đồng. Với hệ thống phân phối nhỏ hơn nhiều so với các đối thủ ngoại trong ngành nước giải khát, doanh nghiệp sở hữu thương hiệu nước sá xị phổ biến một thời với người dân khu vực miền Nam có mức độ hồi phục chậm, dẫn đến khoản lỗ lịch sử nói trên.

Theo Dân trí

Các Các "ông lớn" ngân hàng Mỹ ồ ạt tăng thưởng cho nhân viên
Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu "đòi lại" hàng nghìn tỷ đồng
Bị Trung Quốc điều tra, nữ tỷ phú Hồng Kông Bị Trung Quốc điều tra, nữ tỷ phú Hồng Kông "bay" mất nửa tài sản
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Bán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng, công ty bầu Đức vẫn tự tinBán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng, công ty bầu Đức vẫn tự tin

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 ▲500K 85.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 ▲500K 85.120 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 ▲500K 84.450 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.640 ▲450K 78.140 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 ▲370K 64.050 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 ▲340K 58.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 ▲320K 55.530 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 ▲300K 52.120 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 ▲290K 49.990 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 ▲200K 35.590 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 ▲190K 32.100 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 ▲170K 28.270 ▲170K
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,420 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25504
AUD 16211 16311 16879
CAD 17845 17945 18500
CHF 28372 28402 29208
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26360 26460 27336
GBP 31666 31716 32829
HKD 0 3266 0
JPY 161.05 161.55 168.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14755 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18552 18682 19409
THB 0 678.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 09:00