Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nông sản Việt xuất sang Trung Quốc: Mục tiêu "phá ngưỡng" 5 tỷ USD

07:56 | 10/09/2016

366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc luôn là thị trường lớn và trọng điểm của nông sản, thực phẩm Việt Nam với tỷ trọng khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc đạt khoảng 5 tỷ USD và đang được đẩy mạnh thông qua CAEXPO 2016.

Nông sản vẫn là mặt hàng chủ lực

Theo thông tin từ Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương), 30 doanh nghiệp trong tổng số 137 doanh nghiệp được lựa chọn tham gia Hội chợ Trung Quốc - ASEAN (CAEXPO 2016), diễn ra từ ngày 11 đến 14/9/2016 tại Nam Ninh, Trung Quốc sẽ mang tới hội chợ các mặt hàng nông sản, thực phẩm và đồ uống thuộc nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng, thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và ASEAN.

Những mặt hàng này gồm có gạo và các sản phẩm từ gạo, chè, cà phê, hạt điều, dừa và các sản phẩm từ dừa, bánh kẹo, tỏi, thực phẩm chế biến, nước ép trái cây và rượu.

tin nhap 20160910074659
7 tháng đầu năm, chưa kể tiểu ngạch, Trung Quốc đã chiếm tới 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam

Nhiều năm nay, với dân số đứng hàng đầu thế giới và vị trí địa lý ngay sát Việt Nam, Trung Quốc luôn là thị trường lớn và trọng điểm của nông sản, thực phẩm Việt Nam, có kim ngạch tăng trưởng bình quân đạt trên 30%/năm trong giai đoạn 2011-2015, chiếm tỷ trọng khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam ra thị trường thế giới.

Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc đạt khoảng 5 tỷ USD. Bà Dương Phương Thảo, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, chỉ trong 7 tháng đầu năm, Trung Quốc đã chiếm tới 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam, chưa bao gồm số liệu thống kê từ nguồn xuất khẩu tiểu ngạch.

Theo nhận định của Ngân hàng HSBC, năm 2016, Trung Quốc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mình đi từ đầu tư, hướng tới một mô hình tăng trưởng tiêu dùng dẫn đầu và di chuyển lên chuỗi giá trị, dẫn đến cơ cấu nhập khẩu sẽ thay đổi theo.

Dự báo, tỷ trọng nhập khẩu hàng lương thực, thực phẩm của Trung Quốc sẽ chiếm khoảng 27% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt các cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường này.

Giá trị hợp đồng ký kết có thể vượt 100 triệu USD

Với 12 kỳ tổ chức trong 12 năm qua, CAEXPO đã tạo cầu nối hiệu quả đưa doanh nghiệp Việt thâm nhập thị trường Trung Hoa đại lục. Nhiều sản phẩm xuất xứ Việt Nam có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng Trung Quốc như đồ gỗ nội thất, cà phê, nông sản... đã tạo được tiếng vang lớn tại các kỳ hội chợ, thu hút sự quan tâm sâu của các đối tác Trung Quốc, giúp doanh nghiệp Việt Nam tham gia hội chợ thu được nhiều hợp đồng xuất khẩu có giá trị cao.

Thông qua CAEXPO, nhiều mặt hàng Việt Nam đã xây dựng được uy tín bền vững và quan hệ đối tác chiến lược tại thị trường Trung Quốc. Giày dép Bitis có tiếng tăm ở các khu vực từ biên giới Quảng Tây và Vân Nam đến miền Trung Trung Quốc như Hồ Nam, Tứ Xuyên và Hồ Bắc, thậm chí đến cả các tỉnh vùng Đông Bắc.

Các mặt hàng cà phê ngày càng được người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng nhờ hương vị độc đáo đặc trưng. Cao su và xoài từ Việt Nam được phân phối rộng khắp ở các siêu thị khu vực phía Nam Trung Quốc và tại nhiều tỉnh, thành khác.

Hàng gỗ nội thất được tiêu thụ mạnh tại các thành phố của tỉnh Quảng Tây như Nam Ninh, Bằng Tường, Đông Hưng… Các mặt hàng khác được doanh nghiệp Việt Nam mang đến CAEXPO cũng nhận được nhiều đơn đặt hàng như cao su, sắn, gạo, mía, hoa quả đóng hộp và hải sản…

Theo thống kê số liệu của Ban tổ chức Hội chợ Trung Quốc và thông tin phản hồi của các doanh nghiệp Việt Nam, năm ngoái, khu gian hàng Việt Nam đã đón khoảng 50.000 lượt khách là các doanh nghiệp Trung Quốc và quốc tế, công chúng tới tham quan và giao dịch, tổng giá trị các giao dịch thương mại, thỏa thuận, hợp đồng thương mại và các dự án đầu tư doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết tại Hội chợ đạt trên 100 triệu USD. Thứ trưởng Bộ Công Thương - ông Đỗ Thắng Hải đánh giá, con số này sẽ tăng trong 2016.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 07:00