Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023

19:50 | 08/03/2023

4,527 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - G7 sẽ xem xét việc áp giá trần đối với dầu thô của Nga trong tháng 3; Mỹ kêu gọi tăng sản lượng dầu thô toàn cầu; Nhu cầu dầu thô của Trung Quốc có thể chạm đỉnh trong năm 2023… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 8/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023
Quan chức Mỹ cho rằng kinh tế thế giới đang phục hồi và thị trường cần nhiều dầu thô hơn. Ảnh minh họa: Economictimes

G7 sẽ xem xét việc áp giá trần đối với dầu thô của Nga trong tháng 3

Phát biểu bên lề hội nghị năng lượng quốc tế CERAWeek diễn ra tại thành phố Houston (Mỹ), bà Elizabeth Rosenberg - Trợ lý Bộ trưởng Tài chính Mỹ tuyên bố các nước G7 đang lên kế hoạch điều chỉnh lại mức giá trần với dầu thô của Nga trong tháng 3.

Bà Rosenberg cho hay: “Tất cả những gì tôi có thể nói là G7 đang có kế hoạch đánh giá lại mức giá trần đối với dầu thô của Nga vào tháng 3”.

Trước đó, ngày 3/2, các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU), Nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) và Australia đã đạt được thỏa thuận về mức giá trần sẽ áp dụng đối với các sản phẩm dầu của Nga kể từ ngày 5/2. Các bên nhất trí sẽ áp mức giá trần 100 USD/thùng đối với các sản phẩm cao cấp như dầu diesel và 45 USD/thùng đối với các sản phẩm giá rẻ hơn như dầu nhiên liệu.

Mỹ kêu gọi tăng sản lượng dầu thô toàn cầu

Bên lề diễn đàn năng lượng toàn cầu CERAWeek, ông Jose W. Fernandez, Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ phụ trách Năng lượng, tăng trưởng kinh tế và môi trường bày tỏ: "Khi các nền kinh tế thế giới phục hồi, chắc chắn họ sẽ gia tăng nhập khẩu năng lượng, đặc biệt là dầu thô. Do đó, chúng tôi kỳ vọng thị trường năng lượng sẽ luôn có sẵn nguồn cung 'vàng đen'".

Đồng thời, ông Jose W. Fernandez tiếp tục nhấn mạnh rằng điều này bao gồm sản lượng từ Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), tổ chức năm ngoái đã đồng ý cắt giảm sản lượng khoảng 1 triệu thùng/ngày và đã báo hiệu rằng họ không có kế hoạch ngay lập tức để xem xét lại thỏa thuận đó.

Một số nhà phân tích đã dự báo rằng thị trường dầu mỏ toàn cầu sẽ rơi vào tình trạng thâm hụt trong nửa cuối năm 2023 do sự phục hồi của Trung Quốc, điều này sẽ đẩy nhu cầu toàn cầu cao hơn trong khi nguồn cung bị tụt lại phía sau.

Nhu cầu dầu thô của Trung Quốc có thể chạm đỉnh trong năm 2023

Người đứng đầu Vitol Asia cho rằng, nhu cầu dầu mỏ của Trung Quốc trong năm 2023 có thể lớn hơn quá khứ do nước này dỡ bỏ các hạn chế Covid-19, tiêu dùng nội địa mạnh mẽ và nỗ lực tích trữ hàng tồn kho.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) là một trong những tổ chức đã chuyển sang quan điểm lạc quan về Trung Quốc khi đã nâng ước tính tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu trong năm nay thêm 100.000 thùng/ngày lên 2 triệu thùng/ngày nhờ vào sự phục hồi của Trung Quốc và ngành hàng không.

Trong khi đó, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cũng đã dự báo mức tiêu thụ dầu của Trung Quốc sẽ tăng 400.000 thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái trong quý đầu tiên của năm 2023 và 800.000 thùng/ngày trong năm vào quý II.

Nga không công nhận mức trần giá dầu của G7

Ngày 7/3, người phát ngôn điện Kremlin Dmitry Peskov cho rằng, Nhóm các nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G7) đã áp giá trần cho dầu của Nga, song điều này không tồn tại trên thực tế, nếu nhìn vào mức giá thị trường.

Người phát ngôn Điện Kremlin nhấn mạnh: "Nga đã thực hiện các biện pháp của riêng mình. Và tất nhiên, chúng tôi không công nhận bất kỳ mức giá trần nào. Chúng tôi đang làm việc để việc áp giá trần không gây hại cho lợi ích của Nga".

Cũng trong ngày 7/3, Điều phối viên đặc biệt của Tổng thống Mỹ về cơ sở hạ tầng toàn cầu và an ninh năng lượng Amos Hochstein cho biết, hiện còn quá sớm để biết liệu kế hoạch áp trần giá dầu của phương Tây đối với Nga có hiệu quả hay không.

Bị cắt nguồn cung dầu đột ngột, Ba Lan tính kiện Nga

Ngày 6/3/2023, ông Daniel Obajtek - Giám đốc điều hành của nhà bán lẻ và lọc dầu hàng đầu Ba Lan Orlen, tuyên bố nước này sẽ kiện Nga, yêu cầu bồi thường vì ngừng cung cấp dầu thô cho các nhà máy lọc dầu Ba Lan, tuy nhiên ông Obajtek không nêu ra con số bồi thường.

Trước đó vào hôm 27/2, công ty vận hành đường ống dầu Nga Transneft thông báo đã ngừng xuất khẩu dầu sang Ba Lan theo hợp đồng do thiếu các giấy tờ cần thiết để chuyển hàng. Theo ông Igor Demin - người phát ngôn của Transneft - công ty đã dừng vận chuyển dầu cho các cơ sở lọc dầu Ba Lan trong nửa cuối tháng 2 do không nhận được lệnh chuyển hàng và chi phí trung chuyển.

Để vận chuyển dầu ra thị trường nước ngoài, Transneft cần có kế hoạch xuất khẩu được Bộ Năng lượng Nga phê duyệt, cùng lệnh chuyển hàng từ nhà sản xuất. Vì lẽ đó, Transneft đã loại Ba Lan khỏi kế hoạch chuyển dầu sang châu Âu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 01:01