Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023

19:50 | 01/02/2023

4,933 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đầu tư cho năng lượng xanh toàn cầu vượt 1.000 tỷ USD; Sản lượng dầu thô của Iran tăng bất chấp các lệnh trừng phạt; Exxon Mobil đạt lợi nhuận kỷ lục năm 2022… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 1/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023
Năm 2022, tổng số vốn đầu tư cho ngành năng lượng xanh đã vượt 1.000 tỷ USD. Ảnh minh họa: China-Briefing

Đầu tư cho năng lượng xanh toàn cầu vượt 1.000 tỷ USD

Tổ chức nghiên cứu BloombergNEF ngày 31/1 công bố báo cáo cho thấy trong năm 2022, tổng số vốn đầu tư cho ngành năng lượng xanh đã vượt 1.000 tỷ USD và lần đầu tiên số vốn rót vào ngành nay vượt các khoản chi tiêu cho nhiên liệu hóa thạch.

Báo cáo nêu rõ trong năm 2022, tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực như xe điện, năng lượng tái sinh, hạt nhân hoặc các dự án tái chế đã lên tới 1.100 tỷ USD, bằng với mức chi tiêu cho nhiên liệu hóa thạch. Xét trên toàn thế giới, năng lượng tái tạo là lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất với 495 tỷ USD, tiếp theo là các dự án giao thông điện khí hóa.

Trung Quốc có số vốn đầu tư vào chuyển đổi năng lượng lớn nhất, trên cả Mỹ và Đức. Gần 50% tổng số vốn đầu tư năng lượng xanh tập trung tại Trung Quốc, đặc biệt vào các ngành tái chế thép, năng lượng tái tạo và xe điện.

Sản lượng dầu thô của Iran tăng bất chấp các lệnh trừng phạt

Trong báo cáo công bố mới đây, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết sản lượng dầu thô của Iran trong năm 2022 đã ở mức trung bình 2,54 triệu thùng/ngày, tăng 140.000 thùng/ngày so với năm 2021.

Theo báo cáo này, Iran đã sản xuất trung bình 2,56 triệu thùng dầu thô mỗi ngày trong quý cuối cùng của năm 2022, trong đó riêng sản lượng tháng 12/2022 đạt 2,58 triệu thùng/ngày. Sản lượng dầu thô của Iran trong tháng 12/2022 ghi nhận mức tăng 20.000 thùng so với tháng trước đó và tăng 130.000 thùng so với cùng kỳ năm 2021.

EIA ước tính doanh thu từ dầu mỏ của Iran trong 7 tháng đầu năm 2022 đạt 34 tỷ USD, thấp hơn 5 tỷ USD so với doanh thu bán dầu thô của nước này trong cả năm 2021. Iran đã thu được 17 tỷ USD từ việc bán dầu mỏ trong năm 2020 và 39 tỷ USD năm 2021. EIA dự đoán Iran sẽ đạt tổng doanh thu dầu mỏ 58 tỷ USD trong năm 2022.

Sản lượng điện mặt trời tại EU tăng 24%

Theo cơ quan nghiên cứu Ember, năm 2022, điện than đóng góp 16% cho sản lượng điện nói chung của EU, tăng 1,5 điểm phần trăm so với năm trước đó. Đây cũng là mức cao nhất kể từ năm 2018. Riêng sản lượng điện than EU tăng 7% (tương đương 28 TWh), đẩy mức xả thải CO2 trong lĩnh vực năng lượng tăng gần 4%.

Tuy nhiên theo Ember, EU có thể đã phải sử dụng nhiều than đá hơn để đáp ứng nhu cầu năng lượng, nhưng nhờ tăng sản xuất điện gió và điện mặt trời, cộng với công suất tiêu thụ điện nhìn chung giảm do giá điện tăng và thời tiết không quá khắc nghiệt, nên lượng than đá sử dụng để sản xuất điện đã tăng ít hơn lo ngại.

Năm 2022, sản lượng điện mặt trời tại EU đã tăng 24%, mức tăng kỷ lục (tương đương 39 TWh), bù đắp cho sản lượng điện hạt nhân giảm do các nhà máy tại Pháp phải giảm công suất trong thời gian bảo trì và sản lượng thủy điện giảm vì hạn hán nghiêm trọng tại nhiều nước châu Âu.

Exxon Mobil đạt lợi nhuận kỷ lục năm 2022

Ngày 31/1, tập đoàn năng lượng Exxon Mobil công bố lợi nhuận ròng đạt 56 tỷ USD trong năm 2022, tương đương với 6,3 triệu USD, thiết lập một kỷ lục không chỉ cho chính công ty mà còn đối với cả ngành năng lượng phương Tây.

Exxon Mobil chính là một trong những tập đoàn hưởng lợi nhất từ giá dầu mỏ tăng cao trong năm ngoái. Với lợi nhuận ròng đạt 56 tỷ USD, kết quả kinh doanh này thậm chí còn vượt xa con số kỷ lục của năm 2008 là 45,2 tỷ USD khi giá dầu đạt 142 USD/thùng, cao hơn 30% so với giá dầu của năm 2022.

Tuy nhiên cũng chính quy mô lợi nhuận này đã khiến tập đoàn phải chịu áp lực nộp thuế bất thường từ các chính phủ trên thế giới. Exxon Mobil cho biết công ty vẫn phải chịu một khoản thiệt hại 1,3 tỷ USD trong thu nhập quý IV/2022 do thuế bất thường của Liên minh châu Âu và do suy giảm tài sản. Với nguyên nhân EU áp đặt khoản thuế vượt quá thẩm quyền của mình, Exxon Mobil đang khởi kiện khối này.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 21:00