Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhà đầu tư Trung Quốc tăng cường mua doanh nghiệp Việt

11:25 | 29/11/2018

782 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, số dự án, lượt góp vốn mua cổ phần tại Việt Nam của các nhà đầu tư Trung Quốc đại lục và các vùng lãnh thổ thuộc nước này đang gia tăng rất mạnh mẽ tại Việt Nam.

Trong gần 11 tháng qua, có hơn 922 lượt góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp Trung Quốc tại Việt Nam với số vốn hơn 500 triệu USD. Tính bình quân, mỗi tháng các nhà đầu tư Trung Quốc giao dịch thành công hơn 80 dự án, góp vốn tại Việt Nam.

Nhà đầu tư Trung Quốc tăng cường mua doanh nghiệp Việt
Trung Quốc đang tăng cường thực hiện các thương vụ mua bán doanh nghiệp Việt Nam.

Các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đại lục có số lượt góp vốn mua cổ phần lớn thứ 2 tại Việt Nam sau các doanh nghiệp và chủ đầu tư Hàn Quốc. Nhà đầu tư Trung Quốc vượt qua và bỏ rất xa số lượng dự án góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư Nhật Bản, Singapore trong các thương vụ mua bán tại Việt Nam.

Ngoài các nhà đầu tư Trung Quốc đại lục, vốn gián tiếp của các nhà đầu tư Hồng Kông và Đài Loan cũng tập trung rất lớn vào việc mua bán cổ phần, góp vốn mua lại các công ty Việt Nam.

Các nhà đầu tư Hồng Kông có hơn 105 dự án, số vốn hơn 220 triệu USD; các nhà đầu tư Đài Loan có hơn 460 dự án, với số vốn hơn 365 triệu đồng.

Đáng chú ý, các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam thậm chí ít hơn so với các dự án mua lại của thương nhân nước này.

11 tháng qua, các nhà đầu tư Trung Quốc chỉ đăng ký hơn 335 dự án FDI tại Việt Nam với số vốn hơn 890 triệu USD. So về số dự án, rõ ràng các dự án bỏ vốn trực tiếp của Trung Quốc chưa bằng 1/3 số lượt dự án mà các nhà đầu tư nước này bỏ vốn tại Việt Nam.

Theo con số mà Bộ KH&ĐT đưa ra, 11 tháng qua Nhật Bản và Hàn Quốc là hai nhà đầu tư lớn nhất Việt Nam với số vốn lần lượt là 8 tỷ USD và 6,8 tỷ USD, đứng thứ 3 là Singapore với số vốn hơn 4 tỷ USD.

Hầu hết các dự án của ba nhà đầu tư lớn nhất kể trên đều đổ vào các dự án cấp mới hoặc tăng thêm vốn. Cụ thể, các nhà đầu tư Nhật Bản đổ lượng vốn hơn 6 tỷ USD vào các dự án cấp mới, 1,4 tỷ USD vào các dự án tăng thêm vốn và chỉ dành hơn 530 triệu USD để mua cổ phần tại Việt Nam.

Các nhà đầu tư Hàn Quốc cũng đổ hơn 3,4 tỷ USD vào các dự án cấp mới ở Việt Nam, hơn 2 tỷ USD để cấp cho dự án tăng thêm vốn và 1,3 tỷ USD để mua lại cổ phần tại Việt Nam.

Các nhà đầu tư Singapore dành hơn 1 tỷ USD để cho các dự án cấp mới tại Việt Nam, 1,8 tỷ USD cho dự án tăng thêm vốn và 1,2 tỷ USD cho mua bán cổ phần.

Tính trung bình, số vốn/dự án cấp mới của Nhật Bản tại Việt Nam là 15,5 triệu USD/dự án, của Hàn Quốc là 3 triệu USD, của Singapore là 5,5 triệu USD, vốn của nhà đầu tư Trung Quốc chỉ hơn 2,6 triệu USD/dự án.

Trong báo cáo 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam, Bộ KH&ĐT cảnh báo, vốn Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung ở các dự án có vốn nhỏ, trình độ công nghệ thấp kém và đặc biệt rủi ro về môi trường.

Theo Dân trí

Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?
Vay vốn Trung Quốc phải sống chung với "tham nhũng vặt" và sự dối trá
"Cơn khát" viện trợ Trung Quốc tại lục địa đen
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: FDI từ Trung Quốc chất lượng chưa cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 23:00