Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Người Mỹ thay đổi thói quen tiêu dùng trước "bão" giá xăng tăng

10:42 | 20/03/2022

1,156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người dân Mỹ đang bắt đầu thay đổi thói quen lái xe, cắt giảm chi tiêu, hạn chế đi ra ngoài, kết hợp các việc khác khi đi làm... để đối phó với giá xăng tăng cao.

Người Mỹ cắt giảm chi tiêu, hạn chế ra ngoài

Tính đến ngày 19/3, giá xăng trung bình trên toàn quốc ở Mỹ là 4,26 USD/gallon (một gallon bằng 3,78 lít). Mặc dù mức giá này đã giảm nhẹ so với một tuần trước đó song theo ông Robert Sinclair, Giám đốc cấp cao về đối ngoại của hãng AAA, nhiều người lái xe ở Mỹ đã thay đổi lối sống để thích nghi với giá nhiên liệu tăng cao.

Theo một khảo sát gần đây của hãng AAA, 59% người Mỹ tham gia khảo sát cho biết họ đã thay đổi thói quen lái xe khi giá xăng vượt 4 USD/gallon. Nếu giá xăng trung bình trên toàn quốc vượt 5 USD/gallon, như đang diễn ra ở một số bang, 3/4 số người được hỏi cho biết sẽ phải điều chỉnh thói quen lái xe.

Người Mỹ thay đổi thói quen tiêu dùng trước bão giá xăng tăng - 1
Người Mỹ đang thay đổi thói quen lái xe để đối phó với giá xăng tăng cao (Ảnh: Reuters).

"Chúng tôi nhận thấy khách hàng đang gặp cú sốc thực sự. Câu hỏi đặt ra là liệu cú sốc này có chuyển thành sự phá hủy cầu trên thực tế hay không? Và chúng tôi cho rằng điều đó đã xảy ra ở một số khu vực của nền kinh tế và ở một số nơi trên thế giới", bà Tamar Essner, giám đốc tại Vectis Energy Partners, cho biết.

Ông Andrew Lipow - Chủ tịch của Lipow Oil Associates - cho rằng giá xăng phải tăng lên khoảng 4,75-5 USD/gallon mới có một sự phá hủy nhu cầu đáng kể.

Đề cập đến việc liệu người Mỹ có thể chịu được giá xăng tương đối cao như vậy trong một thời gian hay không, bà Essner cho rằng: "So với những năm 1970, người tiêu dùng ngày nay nhìn chung đang ở trong một bối cảnh tốt hơn".

Đồng quan điểm, ông Lipow cũng cho rằng: "Người Mỹ không rơi vào khủng hoảng tài chính. Giá nhà tăng cao, thị trường chứng khoán cũng đi lên. Vì vậy, phần lớn người tiêu dùng có thêm tiền để đổ xăng. Nhưng họ không muốn chi nhiều hơn".

Cuộc khảo sát của AAA cũng cho thấy, có sự khác biệt giữa các độ tuổi khi đề cập đến việc thay đổi thói quen lái xe.

Theo ông Sinclair, những tài xế trẻ, trong đội tuổi 34 trở xuống, chiếm khoảng 23% số người được khảo sát cho biết họ sẽ đi chung xe để giải quyết vấn đề giá xăng cao này. "Nhưng những tài xế trên 35 tuổi cho rằng họ sẽ cắt giảm chi tiêu, hạn chế ra ngoài ăn tối và mua sắm. Họ cũng cho biết sẽ kết hợp làm các việc khác khi đi làm", ông Sinclair nói.

Mặc dù đi xe chung có thể là một cách thông minh để giảm số lần phải đến trạm đổ xăng, nhưng ông Sinclair cho rằng đó không phải là vấn đề đơn giản.

Theo ông Sinclair, việc thêm người lên xe sẽ làm tăng trọng lượng và làm giảm khả năng tiết kiệm nhiên liệu. "Nếu bạn là hành khách đi chung xe thì bạn đang làm rất tốt. Nhưng nếu bạn là lái xe thì điều đó có thể không tốt cho bạn", ông nói.

Giá xăng "tăng như tên lửa, giảm nhẹ như lông vũ"

Có nhiều yếu tố thúc đẩy giá xăng tăng, trong đó nguyên nhân một phần là do giá dầu thô tăng vọt sau chiến sự tại Ukraine. Một tuần sau khi chiến sự nổ ra, giá xăng tại Mỹ đã nhảy vọt với tốc độ chưa từng thấy kể từ sau cơn bão Katrina hồi năm 2005.

Các quan chức Nhà Trắng đã gọi giá xăng leo thang là "đợt tăng giá của Putin", đồng thời cho biết giá thực tế không tăng cao như họ tưởng. Tổng thống Biden hôm 16/3 cũng đã lên Twitter phản đối giá xăng vẫn cao bất chấp giá dầu thô đã giảm gần đây (diễn biến của giá xăng luôn có độ trễ so với giá dầu thô).

"Giá dầu đang giảm, giá xăng cũng nên giảm theo", ông Biden tweet và cho rằng: "Lần trước khi giá dầu ở mức 96 USD/thùng, giá xăng là 3,62 USD/gallon. Giờ giá xăng là 4,31 USD/gallon. Các công ty dầu khí không nên tăng lợi nhuận bằng chi phí của người lao động Mỹ".

Cho rằng, giá xăng đang tăng như tên lửa và giảm như lông vũ, ông Sinclair cho rằng trong khi giá xăng tăng gần đây có thể đã lên đến đỉnh điểm, người tiêu dùng Mỹ đừng hy vọng sẽ có một mùa du lịch hè nhẹ nhõm hơn.

"Khi thời tiết tốt hơn, mọi người thường muốn ra ngoài và thoát khỏi tình trạng ảm đạm của dịch Covid-19 bằng một chuyến đi đâu đó", ông giải thích và cho biết 85% đến 95% các chuyến đi nghỉ hè của người Mỹ sẽ được thực hiện bằng các phương tiện cơ giới. Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ xăng sẽ tăng lên và đi kèm với đó là giá cả cũng tăng cao.

Theo Dân trí

Chiến tranh ở Ukraine: IEA kêu gọi giảm nhanh lượng tiêu thụ dầu mỏChiến tranh ở Ukraine: IEA kêu gọi giảm nhanh lượng tiêu thụ dầu mỏ
Lý do thú vị khiến Chính phủ Ấn Độ tiếp tục mua dầu của NgaLý do thú vị khiến Chính phủ Ấn Độ tiếp tục mua dầu của Nga
Đức chạy khắp nơi để mua khí đốt thay thếĐức chạy khắp nơi để mua khí đốt thay thế
Nga tuyên bố nền kinh tế sẽ không bao giờ sụp đổ vì lệnh trừng phạtNga tuyên bố nền kinh tế sẽ không bao giờ sụp đổ vì lệnh trừng phạt
Giá vàng hôm nay 20/3/2022 loay hoay tìm động lực mới, lao dốc  mạnh, giá vàng tuần tới tăng hay giảm?Giá vàng hôm nay 20/3/2022 loay hoay tìm động lực mới, lao dốc mạnh, giá vàng tuần tới tăng hay giảm?
"Thót tim" vì "đu đỉnh" cổ phiếu: Vàng, dầu còn trong kênh tăng dài hạn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 18:45