Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga tuyên bố nền kinh tế sẽ không bao giờ sụp đổ vì lệnh trừng phạt

08:07 | 20/03/2022

362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một quan chức cấp cao Nga tuyên bố, nền kinh tế nước này sẽ không bao giờ sụp đổ vì các lệnh trừng phạt dồn dập mà phương Tây tung ra gần đây nhằm vào Moscow.
Nga tuyên bố nền kinh tế sẽ không bao giờ sụp đổ vì lệnh trừng phạt - 1
Phó Chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev (Ảnh: Tass).

Tass đưa tin, Phó Chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev ngày 19/3 khẳng định nền kinh tế Nga sẽ không bao giờ sụp đổ vì các lệnh trừng phạt.

"Chúng ta có mọi khả năng để tự phát triển. Các lệnh trừng phạt trước đó nhìn chung đã mang lại lợi ích cho chúng ta ở quy mô lớn, buộc chúng ta phải phát triển ra những sản phẩm thay thế cho nguồn nhập khẩu bao gồm những lĩnh vực chuyên sâu về khoa học, phát triển công nghệ, các sản phẩm và thuốc mới", ông Medvedev nói, nhắc tới các gói trừng phạt phương Tây áp lên Nga trong những năm qua.

"Chính phủ Nga đã đưa ra quyết định hỗ trợ người dân và nền kinh tế như ban hành trợ cấp xã hội, tài trợ thêm cho các lĩnh vực công nghệ cao, nông nghiệp, lĩnh vực ngân hàng. Nền kinh tế Nga sẽ không bị sụp đổ", ông Medvedev, người từng là tổng thống Nga, cho hay.

Ông Medvedev cho biết, Nga hiện có nhiều đối tác tin cậy không chỉ trong không gian hậu Liên Xô mà còn có Trung Quốc, các nước Đông Nam Á, các nước châu Phi. "Đó là thị trường khổng lồ, đầy hứa hẹn và ít xung đột như châu Âu. Kết quả của mối quan hệ đối tác này là khá rõ ràng".

Sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine vào ngày 24/2, phương Tây đã áp hàng loạt lệnh trừng phạt mạnh chưa từng có tiền lệ lên phía Moscow để gây áp lực. Tuy nhiên, Nga nhiều lần khẳng định họ sẽ không dừng chiến dịch cho tới khi đạt được mục đích phi quân sự hóa Ukraine.

Bình luận về các lệnh trừng phạt áp lên Nga từ phương Tây, Thứ trưởng Ngoại giao Trung Quốc Lạc Ngọc Thành cho rằng, các biện pháp trên ngày càng "thái quá", khi các công dân Nga ở nước ngoài bị thu giữ tài sản mà "không vì lý do gì cả".

Thứ trưởng Lạc cũng đồng tình với quan điểm của Moscow về NATO, cho rằng liên minh này không nên mở rộng hơn nữa về phía đông, động thái mà nhà ngoại giao Bắc Kinh mô tả là "dồn một cường quốc hạt nhân như Nga vào chân tường".

"Lịch sử đã nhiều lần chứng minh rằng các lệnh trừng phạt không thể giải quyết vấn đề. Các lệnh trừng phạt sẽ chỉ gây hại cho những người dân thường, tác động đến hệ thống kinh tế và tài chính, làm nền kinh tế toàn cầu trở nên tệ hơn", ông Lạc nói.

Trung Quốc hiện vẫn đang giữ quan điểm trung lập về chiến dịch quân sự của Nga tại Ukraine. Trong khi đó, Mỹ cảnh báo rằng có thể trừng phạt Trung Quốc nếu Bắc Kinh có động thái hỗ trợ chiến dịch của Nga tại nước láng giềng.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 20/3/2022 loay hoay tìm động lực mới, lao dốc  mạnh, giá vàng tuần tới tăng hay giảm?Giá vàng hôm nay 20/3/2022 loay hoay tìm động lực mới, lao dốc mạnh, giá vàng tuần tới tăng hay giảm?
"Thót tim" vì "đu đỉnh" cổ phiếu: Vàng, dầu còn trong kênh tăng dài hạn
Sản lượng dầu của Nga có thể giảm khoảng 1/4 trong tháng tớiSản lượng dầu của Nga có thể giảm khoảng 1/4 trong tháng tới
Chiến tranh tại Ukraine tác hại đến kinh tế EU như thế nào?Chiến tranh tại Ukraine tác hại đến kinh tế EU như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,950 ▲1400K 82,200 ▲1350K
Nguyên liệu 999 - HN 81,850 ▲1400K 82,100 ▲1350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.400 ▲800K 82.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.320 ▲800K 82.120 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.480 ▲790K 81.480 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.900 ▲740K 75.400 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.400 ▲600K 61.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.650 ▲550K 56.050 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.180 ▲520K 53.580 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.890 ▲490K 50.290 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.840 ▲470K 48.240 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.950 ▲340K 34.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.580 ▲300K 30.980 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.880 ▲270K 27.280 ▲270K
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,085 ▲140K 8,260 ▲140K
Trang sức 99.9 8,075 ▲140K 8,250 ▲140K
NL 99.99 8,120 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,120 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,800 ▲800K 82,300 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,800 ▲800K 82,400 ▲1000K
Nữ Trang 99.99% 80,700 ▲800K 82,000 ▲1100K
Nữ Trang 99% 79,188 ▲1089K 81,188 ▲1089K
Nữ Trang 68% 53,416 ▲748K 55,916 ▲748K
Nữ Trang 41.7% 31,847 ▲458K 34,347 ▲458K
Cập nhật: 25/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,493.14 16,659.73 17,195.13
CAD 17,821.83 18,001.85 18,580.38
CHF 28,428.96 28,716.12 29,638.98
CNY 3,419.36 3,453.90 3,565.44
DKK - 3,616.10 3,754.78
EUR 26,769.35 27,039.75 28,238.69
GBP 32,096.43 32,420.64 33,462.55
HKD 3,074.11 3,105.16 3,204.95
INR - 292.92 304.65
JPY 165.43 167.10 175.06
KRW 16.01 17.79 19.30
KWD - 80,344.73 83,561.34
MYR - 5,913.59 6,042.90
NOK - 2,312.83 2,411.15
RUB - 251.76 278.71
SAR - 6,526.01 6,787.28
SEK - 2,383.69 2,485.03
SGD 18,649.79 18,838.17 19,443.58
THB 665.85 739.83 768.20
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,380.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,183.00
GBP 32,350.00 32,480.00 33,477.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,209.00
CHF 28,633.00 28,748.00 29,648.00
JPY 167.21 167.88 175.66
AUD 16,626.00 16,693.00 17,205.00
SGD 18,797.00 18,872.00 19,435.00
THB 733.00 736.00 770.00
CAD 17,959.00 18,031.00 18,584.00
NZD 15,356.00 15,867.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24750
AUD 16593 16643 17253
CAD 17974 18024 18575
CHF 28791 28891 29509
CNY 0 3462.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27125 27175 27977
GBP 32573 32623 33392
HKD 0 3155 0
JPY 168.15 168.65 175.17
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15339 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18815 18865 19527
THB 0 711.4 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 25/09/2024 12:00