Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga tuyên bố trả nợ bằng đồng rúp khi lệnh miễn trừ của Mỹ hết hạn

08:20 | 26/05/2022

899 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga vừa tuyên bố sẽ thanh toán các khoản nợ đồng USD của họ bằng đồng rúp khi lệnh miễn trừ cho phép Moscow thanh toán bằng đồng USD của Mỹ hết hạn vào hôm nay (25/5).

Tuyên bố này được đưa ra một ngày sau khi Mỹ xác nhận chấm dứt lệnh miễn trừ này, khiến Nga đau đầu khi cố gắng trả nợ cho các nhà đầu tư. Việc thanh toán bằng đồng rúp sẽ khiến Nga vi phạm các điều khoản thanh toán và bị coi là vỡ nợ kỹ thuật.

Nga tuyên bố trả nợ bằng đồng rúp khi lệnh miễn trừ của Mỹ hết hạn - 1
Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết Nga có đủ tiền và sẵn sàng trả nợ (Ảnh: Reuters).

Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết Nga đang đối mặt với "tình huống giả tạo do một quốc gia không thân thiện tạo ra".

"Tình hình hiện tại không giống như năm 1998 khi đó Nga không có đủ tiền để trả cho các khoản nợ", ông Siluanov cho biết và đề cập đến năm Nga vỡ nợ khoảng 40 tỷ USD trái phiếu địa phương. Còn hiện giờ, ông khẳng định: "Chúng tôi có tiền và sẵn sàng trả".

Bộ Tài chính Nga cũng cho biết các khoản thành toán bằng đồng rúp sẽ được thực hiện cho các tài khoản loại C của các nhà đầu tư nước ngoài. Họ sẽ truy cập được sau khi đăng ký vào Trung tâm Lưu ký Thanh toán quốc gia của Nga. Tuy nhiên, không rõ quá trình này sẽ diễn ra như thế nào và liệu cuối cùng nhà đầu tư có nhận được các khoản thanh toán hay không.

Nga đang bị đẩy đến bờ vực vỡ nợ khi bị áp các lệnh trừng phạt và các hạn chế kể từ sau cuộc chiến tại Ukraine. Các ngân hàng và cá nhân của Mỹ đã bị cấm chấp nhận các khoản thanh toán trái phiếu từ chính phủ Nga kể từ 0h sáng ngày 25/5 (theo giờ New York).

Theo kế hoạch, Nga phải thanh toán khoảng 100 triệu USD nợ nước ngoài vào ngày 27/5. Nhưng để tránh lệnh miễn trừ hết hạn vào ngày 25/5, Nga đã cho thanh toán sớm khoản nợ trên. Tại thời điểm đó, Nga cho biết vì tiền đã tới tay đại lý thanh toán nên nghĩa vụ của Nga đối với khoản nợ đó đã hoàn thành.

Trong số các khoản thanh toán sắp tới của Nga, chỉ có khoản lãi của trái phiếu bằng đồng euro đáo hạn năm 2036 đến hạn vào thứ 6 tới cho phép Nga thanh toán bằng đồng rúp. Còn trái phiếu bằng đồng USD đáo hạn năm 2026 chỉ chấp nhận thanh toán bằng đồng bảng Anh, euro, francs để thay thế cho đồng USD. Đối với 3 lần thanh toán vào cuối tháng 6, các điều khoản của trái phiếu cũng không quy định đồng rúp là tiền tệ thay thế cho các khoản thanh toán.

Tháng trước, Moody's Investors Service cho biết việc Nga thanh toán các trái phiếu đồng USD bằng đồng rúp thay vì đồng bạc xanh sẽ bị "coi là vỡ nợ" nếu tình hình không được khắc phục trong thời hạn 30 ngày. Cuối cùng, Nga cũng đã thanh toán bằng đồng USD chỉ vài ngày trước khi thời gian ân hạn kết thúc.

Theo Dân trí

Tại sao Ấn Độ chọn trung lập trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?Tại sao Ấn Độ chọn trung lập trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?
Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây
Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?
Nga dừng cung cấp điện cho LithuaniaNga dừng cung cấp điện cho Lithuania
Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga "như bom hạt nhân"
Nga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnhNga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnh
Trung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩmTrung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 04:00