Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ kiện công ty Trung Quốc vì nửa triệu khẩu trang kém chất lượng

10:15 | 06/06/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tư pháp Mỹ đã kiện một công ty Trung Quốc vì cáo buộc bán ra gần nửa triệu khẩu trang N95 giả hoặc kém chất lượng cho người mua tại Mỹ .
Mỹ kiện công ty Trung Quốc vì nửa triệu khẩu trang kém chất lượng
Khẩu trang N95 (Ảnh minh họa: Bloomberg)

AFP ngày 6/2 đưa tin, Bộ Tư pháp Mỹ đã kiện công ty King Year, trụ sở ở Quảng Đông, Trung Quốc, với cáo buộc công ty trên đã bán ra thị trường Mỹ gần nửa triệu khẩu trang N95 giả và kém chất lượng vào tháng 4 khi đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại Mỹ.

Trong hồ sơ khiếu nại gửi lên tòa liên bang ở Brooklyn, New York, Bộ Tư pháp Mỹ cáo buộc King Year đã vận chuyển 3 lô hàng khẩu trang giống N95 tới người mua ở Mỹ.

Công ty King Year bị cáo buộc đã phát đi tuyên bố sai trái khi nói rằng 495.200 khẩu trang họ vận chuyển tới Mỹ đạt tiêu chuẩn N95. King Year đồng thời bị cáo buộc đã nói sai sự thật khi cho biết gần nửa triệu khẩu trang trên đã được Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Mỹ chứng nhận.

Hồ sơ vụ kiện nói rằng các nhà nhập khẩu Mỹ đã trả hơn 1 triệu USD cho lô hàng khẩu trang trên.

“Các cáo buộc trong đơn kiện cho thấy sự xem thường trắng trợn an toàn của các công dân Mỹ. Nếu không có đội điều tra, những khẩu trang này có thể sẽ đặt những nhân viên tuyến đầu chống dịch, nhân viên bệnh viện, lực lượng phản ứng nhanh vào mối nguy hiểm của việc sử dụng sản phẩm (y tế) bị lỗi”, đặc vụ FBI Douglas Korneski, người phụ trách điều tra thương vụ khẩu trang trên, nhận định.

Theo AFP, King Year đang đối mặt với 4 cáo buộc nhập khẩu sản phẩm y tế kém chất lượng và sai thương hiệu. Họ có thể phải đối mặt hình phạt 500.000 USD cho mỗi cáo buộc hoặc thậm chí nhiều hơn. Nếu kịch bản này xảy ra, số tiền phạt mà King Year phải đóng sẽ nhiều gấp đôi số tiền họ thu về từ bán khẩu trang.

Khẩu trang N95 được thiết kế để lọc 95% hạt siêu nhỏ, bao gồm những hạt nhỏ tới mức có thể xuyên qua khẩu trang y tế thông thường. Đây là thiết bị mà các nhân viên y tế được khuyến cáo sử dụng khi chống Covid-19 để giảm nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh ở mức tối đa có thể.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 88,000
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 87,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 29/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 8,880
Trang sức 99.9 8,675 8,870
NL 99.99 8,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 8,890
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 29/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 05:00