Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng

21:42 | 16/09/2022

2,904 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước cuộc khủng hoảng thiếu năng lượng đang tác động nghiêm trọng lên châu Âu vì xung đột Nga - Ukraine, các công ty Mỹ dường như khó có thể hỗ trợ EU bằng cách tăng nguồn cung.
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng - 1
Một mỏ dầu ở Texas, Mỹ (Ảnh minh họa: Reuters).

Financial Times dẫn nguồn tin từ các quan chức trong ngành đá phiến Mỹ nhận định, Washington khó giúp châu Âu xoa dịu cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn tiến ngày càng trầm trọng hơn.

"Mỹ không thể cung cấp thêm nữa. Sản lượng của chúng tôi đã ở mức như vậy. Sẽ không thể có sự hỗ trợ thêm (cho châu Âu) cả về dầu mỏ, cả về khí đốt", Wil VanLoh từ Quantum Energy Partners - một trong những bên đầu tư lớn nhất trong ngành đá phiến, nhận định. Đá phiến là một trong những nguồn nguyên liệu để phục vụ ngành khai thác dầu và khí đốt ở Mỹ.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng thiếu năng lượng trầm trọng, trong bối cảnh họ đang cố gắng tìm nguồn cung mới để "cai" dần khí đốt và dầu từ Nga.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, doanh số bán dầu từ Nga có thể giảm gần 20% khi lệnh cấm vận của EU có hiệu lực. Đây là số lượng rất lớn, có thể tác động mạnh tới thị trường toàn cầu trong bối cảnh Nga là một trong những nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới.

Trong vài tháng qua, châu Âu đã tăng cường mua dầu và khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ, nhưng theo các nhà điều hành ngành công nghiệp đá phiến, họ không thể tăng thêm sản lượng để bù đắp nguồn cung thiếu hụt từ Nga.

"Chúng tôi không bổ sung thêm giàn khoan và tôi không thấy bất cứ bên nào khác xây thêm giàn khoan," Scott Sheffield, Giám đốc điều hành của Pioneer Natural Resources, một trong những nhà sản xuất dầu lớn nhất ở Mỹ, nói với Financial Times. Theo báo cáo, tổng số giàn khoan dầu đang hoạt động ở Mỹ đã không gia tăng trong nhiều tuần, trong khi năng suất của các giàn khoan đang hoạt động có xu hướng giảm.

Hơn nữa, bất chấp những lời kêu gọi gần đây của Washington rằng ngành công nghiệp đá phiến cần tăng sản lượng để hạ giá bán tại thị trường nội địa, các chuyên gia cho rằng các nhà đầu tư có xu hướng không mặn mà với điều đó.

Ông Ben Dell, từ công ty Kimmeridge Energy, nhận định: "Các nhà đầu tư thường không muốn các công ty đá phiến theo đuổi mô hình tăng trưởng. Nguồn vốn sẵn có là rất hạn chế. Nói cách khác, không có cách nào để chắc chắn rằng giá sẽ ở mức cao đủ lâu để bù đắp cho chi phí khoan giếng mới".

Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng - 2
Châu Âu đối diện cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng khi cố gắng thoát phụ thuộc vào Nga (Ảnh: Reuters).

Trong bối cảnh châu Âu đang tìm cách đối phó khủng hoảng năng lượng, nghị sĩ Đức Klaus Ernst ngày 15/9 cảnh báo nền kinh tế lớn hàng đầu EU đang đối mặt với làn sóng phá sản hàng loạt vì các lệnh trừng phạt áp lên Nga sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine.

"Chúng ta (EU) đã áp 7 gói trừng phạt lên Nga và Moscow đang thu lợi nhuận cao kỷ lục. Trong khi đó, chúng ta đang bị đe dọa bởi làn sóng phá sản. Vì vậy, hãy đàm phán với Nga với một tư duy cởi mở", ông Ernst kêu gọi.

Với giá khí đốt và điện tăng cao, kinh tế Đức dự kiến sẽ suy thoái vào năm 2023. Theo Viện Nghiên cứu Kinh tế Ifo có trụ sở tại Munich, cuộc khủng hoảng năng lượng đang tác động mạnh tới nền kinh tế Đức và có thể dẫn đến GDP nước này giảm 0,3% trong năm tới.

Trong khi đó, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck tháng trước thừa nhận, mô hình kinh tế của nước này trong nhiều năm qua đã phụ thuộc vào nguồn năng lượng giá rẻ nhập từ Nga. Tuy nhiên, ông cảnh báo rằng, mô hình này sẽ không bao giờ thực hiện được nữa sau khi căng thẳng giữa Nga và phương Tây leo thang trong hơn nửa năm qua.

"Đức đã phát triển mô hình kinh doanh dựa phần lớn vào khí đốt giá rẻ của Nga trong nhiều năm. Mô hình này đã thất bại và sẽ không bao giờ quay trở lại nữa", ông cho hay.

Theo Dân trí

Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022
Bản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọngBản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọng
Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2
Châu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của NgaChâu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của Nga
Hungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vậnHungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận
Loạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt NgaLoạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 18:00