Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Muốn thoát phụ thuộc Nga, Italy tăng mạnh nhập khẩu khí đốt từ Bắc Phi

20:28 | 12/04/2022

754 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Italy Mario Draghi cho biết thỏa thuận tăng nhập khẩu dầu từ Algeria là một bước quan trọng trong nỗ lực của Italy nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng của Nga.
Muốn thoát phụ thuộc Nga, Italy tăng mạnh nhập khẩu khí đốt từ Bắc Phi - 1
Thủ tướng Italy Mario Draghi (trái) trong cuộc gặp với Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài chính Algeria Aymen Benabderrahmane (Ảnh: AFP).

Theo Al Jazeera, Italy và Algeria vừa ký một số thỏa thuận nhằm thắt chặt quan hệ giữa hai nước trong lĩnh vực năng lượng, đồng thời thúc đẩy xuất khẩu năng lượng của quốc gia Bắc Phi này sang Italy.

Thủ tướng Italy Mario Draghi đã công bố các thỏa thuận tại Algeria vào ngày 11/4, cho biết đó là một bước quan trọng trong nỗ lực của Italy nhằm giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga.

"Các nước khác cũng sẽ làm như vậy," ông Draghi nói với các phóng viên tại thủ đô Algiers sau cuộc gặp với Tổng thống Algeria Abdelmadjid Tebboune.

Ông Draghi cho biết hợp đồng khí đốt giữa Italy với Algeria được ký kết bởi các công ty năng lượng lớn của hai quốc gia là Eni và Sonatrach, tuy nhiên chi tiết của bản thỏa thuận chưa được tiết lộ. Hợp đồng cung cấp khí đốt này dự kiến kéo dài đến năm 2027.

Thông qua sự kiện này, ông Draghi cho biết thêm Italy sẵn sàng hợp tác với Algeria để phát triển năng lượng tái tạo và hydro xanh.

Italy phụ thuộc lớn vào nguồn khí đốt nhập từ các nước khác và năm ngoái nước này đã mua khoảng 29 tỷ m3 khí đốt từ Nga, chiếm khoảng 40% tổng lượng khí đốt nhập khẩu của Italy.

Kể từ khi Nga bắt đầu chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine vào ngày 24/2, các bộ trưởng Italy đã tìm kiếm nguồn cung khí đốt thay thế từ nhiều quốc gia như Cộng hòa Dân chủ Congo, Angola, Azerbaijan và Qatar.

Xung đột Nga - Ukraine đã kích hoạt các lệnh trừng phạt sâu rộng của phương Tây và có nguy cơ làm gián đoạn dòng chảy năng lượng, do đó làm tăng khả năng thiếu hụt nguồn cung khí đốt.

Tuần trước, ông Draghi cho biết Italy sẽ "tuân theo các quyết định của Liên minh châu Âu" về các lệnh trừng phạt mới đối với Nga, bao gồm cả lệnh cấm vận khí đốt có thể xảy ra.

Theo Dân trí

Xung đột tại Ukraine đe dọa chuyển đổi năng lượng toàn cầuXung đột tại Ukraine đe dọa chuyển đổi năng lượng toàn cầu
"Con dao hai lưỡi" sau đòn trừng phạt của phương Tây với Nga
Kinh tế Ukraine có thể sụt giảm gần một nửa vì chiến sự với NgaKinh tế Ukraine có thể sụt giảm gần một nửa vì chiến sự với Nga
Áp lực gì khiến giá dầu sụt giảm?Áp lực gì khiến giá dầu sụt giảm?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 01:45