Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Áp lực gì khiến giá dầu sụt giảm?

16:31 | 11/04/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu liên tục sụt giảm sau khi Trung Quốc phong tỏa Thượng Hải và nhiều quốc gia trên thế giới đồng ý giải phóng lượng dầu từ nguồn dự trữ khẩn cấp.

Sáng nay (11/4), giá dầu ở châu Á giảm 2 USD/thùng sau khi Trung Quốc phong tỏa Thượng Hải và nhiều quốc gia trên thế giới đồng ý giải phóng lượng dầu từ nguồn dự trữ nhằm hạ nhiệt giá dầu do cuộc xung đột Nga - Ukraine.

Cụ thể, dầu Brent giảm 2,04 USD (tương đương 2%) xuống 100,74 USD/thùng, dầu WTI giảm 1,94 USD (tương đương 2%) xuống 96,32 USD/thùng.

Theo giới chuyên gia, thị trường đang bám sát diễn biến ở Trung Quốc khi giới chức trách Thượng Hải quyết tâm thực hiện chính sách "Zero Covid-19" trong khi Trung Quốc là quốc gia tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.

Áp lực gì khiến giá dầu sụt giảm? - 1
Giá dầu liên tục giảm sau khi Trung Quốc phong tỏa Thượng Hải và nhiều quốc gia trên thế giới đồng ý giải phóng lượng dầu từ nguồn dự trữ khẩn cấp (Ảnh: Reuters).

Cùng với tuyên bố "xả" 180 triệu thùng dầu dự trữ chiến lược của Mỹ, các quốc gia thành viên thuộc Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cũng cam kết giải phóng 60 triệu thùng dầu nhằm hạ nhiệt giá nhiên liệu. Động thái này nhằm bù đắp vào lượng dầu thô thiếu hụt từ Nga sau khi Moscow bị áp các lệnh trừng phạt nặng nề từ phương Tây.

Ông Tina Teng từ CMC Markets cho rằng: "Giá dầu sụt giảm là nhờ nỗ lực giải phóng kho dự trữ dầu của Mỹ và các nước thành viên IEA, nhất là trong bối cảnh Trung Quốc phong tỏa 2 trung tâm sản xuất lớn là Thẩm Dương và Thượng Hải".

Theo chuyên gia CMC Markets, việc "xả" 240 thùng dầu là sự kiện lớn chưa từng có để "dập tắt" đà tăng giá của nhiên liệu. Tuy nhiên, hành động trên có thể bù đắp được sự thiếu hụt nguồn dầu từ Nga hay không vẫn chưa chắc chắn.

Giới phân tích cho rằng, ngay cả khi áp các lệnh trừng phạt dầu mỏ, khí đốt lên Nga, Mỹ và EU có thể cũng không thu được kết quả như mong đợi vì một số nước, nổi bật là Ấn Độ khó có thể kiềm chế được sức hút từ dầu thô của Nga với mức giá ưu đãi.

Hôm nay (11/4), Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ có cuộc nói chuyện trực tuyến với Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi trong bối cảnh Nhà Trắng không muốn Ấn Độ nhập khẩu năng lượng từ Nga.

Theo thống kê, sản lượng dầu và khí đốt của Nga đã giảm xuống 10,52 triệu thùng/ngày trong giai đoạn từ 1/4 đến 6/4 so với mức trung bình tháng 3 là 11,01 triệu thùng/ngày.

Theo Dân trí

Châu Âu đau đầu tìm lối thoát phụ thuộc vào dầu mỏ, khí đốt của NgaChâu Âu đau đầu tìm lối thoát phụ thuộc vào dầu mỏ, khí đốt của Nga
Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt "chưa từng có" của phương Tây
Rủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phóRủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phó
Pháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốtPháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt
Hiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDPHiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 04/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 04/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 04/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 04/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 02:00