Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt "chưa từng có" của phương Tây

08:20 | 10/04/2022

1,116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính Nga vừa cho biết nước này đã kêu gọi nhóm các nền kinh tế mới nổi BRICS mở rộng việc sử dụng đồng nội tệ của các quốc gia và tích hợp hệ thống thanh toán.

Nga đang chịu ảnh hưởng nặng nề bởi các lệnh trừng phạt "chưa từng có" của phương Tây. Các lệnh trừng phạt này đã cắt Nga ra khỏi hệ thống tài chính toàn cầu và phong tỏa gần một nửa dự trữ vàng và ngoại hối của nước này, trị giá khoảng 606,5 tỷ USD vào đầu tháng 4.

Phát biểu trong buổi họp cấp bộ trưởng các nền kinh tế mới nổi BRICS (gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) diễn ra hôm 8/4, Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho rằng tình hình kinh tế toàn cầu đang trở nên tồi tệ hơn do các lệnh trừng phạt.

Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt chưa từng có của phương Tây - 1
Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho rằng tình hình kinh tế toàn cầu đang trở nên tồi tệ hơn do các lệnh trừng phạt (Ảnh: Reuters).

Theo ông Siluanov, các biện pháp trừng phạt mới cũng phá hủy nền tảng hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế hiện có dựa trên đồng USD.

"Điều này thôi thúc chúng tôi đẩy nhanh tiến độ làm việc trong các lĩnh vực như sử dụng các đồng tiền quốc gia cho hoạt động xuất nhập khẩu, tích hợp hệ thống thanh toán và thẻ, hệ thống nhắn tin tài chính của riêng chúng tôi và thành lập cơ quan đánh giá độc lập BRICS", Bộ trưởng Tài chính Nga nói.

Hồi đầu tháng 3, hai hệ thống thanh toán thẻ quốc tế Visa và MasterCard đã ngừng hoạt động tại Nga và các ngân hàng lớn nhất của Nga cũng bị mất quyền truy cập vào hệ thống nhắn tin ngân hàng toàn cầu SWIFT.

Để thay thế SWIFT, Nga đã thiết lập hệ thống nhắn tin ngân hàng của riêng mình, được gọi là SPFS. Hồi năm 2015, Nga cũng bắt đầu cho hoạt động hệ thống thanh toán thẻ của riêng mình - MIR.

Đây là một phần trong những nỗ lực của Moscow nhằm phát triển các công cụ tài chính "cây nhà lá vườn" để bảo vệ đất nước trong trường hợp các biện pháp trừng phạt Nga ngày càng mở rộng.

Bộ trưởng Tài chính Nga cho rằng: "Cuộc khủng hoảng hiện nay là do con người tạo ra và các nước BRICS có tất cả công cụ cần thiết để giảm thiểu những thiệt hại đối với nền kinh tế của riêng họ cũng như nền kinh tế toàn cầu nói chung".

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 10/4/2022: Bật tăng phiên cuối tuần, nhận diện chu kỳ tăng giá mớiGiá xăng dầu hôm nay 10/4/2022: Bật tăng phiên cuối tuần, nhận diện chu kỳ tăng giá mới
Giá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảmGiá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảm
Rủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phóRủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phó
Pháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốtPháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt
Hiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDPHiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 03:00