Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Châu Âu đau đầu tìm lối thoát phụ thuộc vào dầu mỏ, khí đốt của Nga

23:14 | 10/04/2022

1,025 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu đã nhất trí cấm than đá của Nga, nhưng vẫn ở thế "tiến thoái lưỡng nan" trong quyết định cuối cùng về việc cấm dầu và khí đốt, dù đối mặt sức ép ngày càng lớn sau các diễn biến tại Ukraine.
Châu Âu đau đầu tìm lối thoát phụ thuộc vào dầu mỏ, khí đốt của Nga - 1
Một tàu chở than tại Yekaterinburg, Nga (Ảnh: NYT).

Các quốc gia Liên minh châu Âu (EU) hôm 7/4 thống nhất cấm nhập khẩu than đá Nga, đánh dấu lần đầu tiên biện pháp trừng phạt nhắm vào lĩnh vực năng lượng nhạy cảm quan trọng này.

Tuy nhiên, 27 quốc gia EU vẫn không thể nhất trí một lệnh cấm vận sâu rộng hơn nhắm vào dầu mỏ và khí đốt tự nhiên của Nga. Thực tế là vì lệnh cấm như vậy sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến Nga nhưng cũng khiến châu Âu khốn đốn.

Ủy ban điều hành của EU cho biết, lệnh cấm than đá sẽ khiến Nga thiệt hại 4 tỷ Euro (4,4 tỷ USD) mỗi năm. Các nhà phân tích năng lượng và nhập khẩu than cho rằng, châu Âu có thể thay thế nguồn cung của Nga trong vài tháng tới từ các nước khác, bao gồm cả Mỹ.

Động thái này đã đánh dấu phá vỡ điều cấm kỵ về việc cắt đứt quan hệ năng lượng của châu Âu với Nga. Và quyết định này chắc chắn cũng sẽ thúc đẩy lạm phát vốn đã tăng cao kỷ lục.

Nhưng so với khí đốt tự nhiên và dầu mỏ, cho đến nay, than đá là "loại vũ khí" quá nhỏ và ít gây ra thiệt hại hơn nhiều trong kho "vũ khí chiến lược" của Tổng thống Nga Vladimir Putin và nền kinh tế châu Âu.

EU chỉ trả cho Nga 20 triệu USD mỗi ngày để mua than đá nhưng chi đến 850 triệu USD một ngày cho dầu và khí đốt.

Chính các nước châu Âu đang gặp khó

Các nước EU, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Italy và Đức, phụ thuộc rất nhiều vào khí đốt tự nhiên của Nga, nhất là vào một mùa đông lạnh giá.

Tuy nhiên, Thủ tướng Italy Mario Draghi cho biết, chiến sự tại Ukraine càng trở nên khủng khiếp hơn khi liên minh này dường như đang dần cạn "vũ khí" để làm suy yếu nước Nga, để ngăn chặn nước Nga".

Hiện tại, ngay cả lệnh cấm than đá cũng gây ra những hậu quả đáng lo ngại cho các chính trị gia và người dân. Đức và các thành viên EU ở Đông Âu hầu như phần lớn vẫn sản xuất điện từ than đá bất chấp quá trình chuyển đổi sang các nguồn năng lượng sạch hơn kéo dài nhiều năm.

"Lệnh cấm than đồng nghĩa với việc người tiêu dùng châu Âu sẽ phải gồng mình gánh chịu giá điện cao trong suốt năm nay", theo tuyên bố của Rystad Energy. Công ty nghiên cứu năng lượng này cho hay, giá cao hơn ở các nước sử dụng nhiều than đá sẽ lan rộng khắp EU thông qua hệ thống lưới điện được kết nối tốt. Điều đó sẽ càng khiến châu Âu đau đớn hơn.

Châu Âu đã phải đối mặt với giá năng lượng cao trong nhiều tháng qua do nguồn cung bị hạn chế, và những lo ngại chiến sự Ukraine.

Các chính phủ đã và đang triển khai hỗ trợ tiền mặt và giảm thuế cho người dân bị ảnh hưởng. Giá năng lượng cao đã đẩy lạm phát tại 19 quốc gia thành viên sử dụng đồng tiền chung Euro lên mức kỷ lục 7,5%.

Nhà phân tích hàng hóa Barbara Lambrecht tại ngân hàng Đức Commerzbank cho biết, các chính phủ EU có thể nhất trí về lệnh cấm vận than vì lệnh cấm vận này sẽ có hiệu lực sau 3 tháng và chỉ áp dụng cho các hợp đồng mới. Nhưng vấn đề là nó cũng không mấy ảnh hưởng đến Nga khi than đá chỉ chiếm 3,5% xuất khẩu và chỉ 1/4 xuất sang EU.

Trên thực tế, giá than giao sau của châu Âu tăng vọt sau khi EU công bố đề xuất cấm than đá từ Nga, từ khoảng 255 USD/tấn lên 290 USD/tấn.

Cuộc chiến căng thẳng nhất vẫn tập trung vào dầu mỏ và khí đốt tự nhiên, với việc EU phụ thuộc vào Nga với 40% lượng khí đốt và 25% lượng dầu mỏ. Châu Âu khó cắt đứt hơn Mỹ, quốc gia nhập khẩu dầu mỏ ít hơn và không có khí đốt của Nga và hiện đã cấm cả hai.

Tuy nhiên, Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel nói: "Tôi tin rằng sớm hay muộn cũng sẽ cần đến các biện pháp trừng phạt về dầu mỏ và thậm chí cả khí đốt".

Hiện kế hoạch của EU là cắt giảm 2/3 sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga vào cuối năm nay và hoàn toàn trong vài năm tới bằng cách tăng cường các nguồn cung cấp thay thế, bảo tồn, năng lượng gió và mặt trời.

Đức đã giảm sự phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên của Nga từ 55% xuống còn 40%, nhưng chính phủ cho biết hậu quả của việc này sẽ là rất lớn.

Theo Dân trí

Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt Nga hé lộ cách vượt đòn trừng phạt "chưa từng có" của phương Tây
Rủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phóRủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phó
Pháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốtPháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt
Hiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDPHiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 12:00