Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Một cổ phiếu tăng giá 6 lần, "cháy hàng" bất chấp thị trường "đỏ rực"

15:26 | 10/02/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi hầu hết cổ phiếu trên thị trường bị bán tháo vì lo ngại dịch cúm virus corona thì GAB vẫn miệt mài tăng giá với chuỗi tăng trần từ phiên 19/12/2019 đến nay.
Một cổ phiếu tăng giá 6 lần,
GAB là một hiện tượng cổ phiếu "nóng" hiếm hoi trong thời gian qua

Thị trường bắt đầu tuần mới với tâm lý thận trọng của giới đầu tư. Trong bối cảnh thanh khoản bị thu hẹp lại, các chỉ số đều đã giảm điểm.

VN-Index tạm kết phiên sáng 10/2 với mức giảm 6,63 điểm tương ứng 0,7% còn 934,12 điểm trong khi HNX-Index cũng đánh rơi 0,67 điểm tương ứng 0,64% còn 104,24 điểm. UPCoM-Index giảm 0,18 điểm tương ứng 0,32% còn 55,58 điểm.

Trong sáng nay, khối lượng giao dịch trên HSX đã giảm xuống còn 90,59 triệu đơn vị tương ứng 1.500,34 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 16,76 triệu cổ phiếu tương ứng 168,57 tỷ đồng và trên UPCoM là 3,34 triệu cổ phiếu tương ứng 67,4 tỷ đồng. Toàn thị trường vẫn còn đến 1.013 mã cổ phiếu không xảy ra giao dịch nào.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm. Có 352 mã giảm giá, 28 mã giảm sàn so với 201 mã tăng và 31 tăng trần.

Cổ phiếu vốn hoá lớn đang phân hoá. Trong khi BID, VNM, VCB, VIC, BVHH, VHM giảm và có tác động tiêu cực lên diễn biến chỉ số thì ngược lại, GAS, SAB, CTG, BHN lại tăng.

Mặc dù, CTD, ROS và TRA sáng nay tăng trần và nằm trong nhóm có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index tuy nhiên mức độ tác động của những mã này không lớn. Trong bối cảnh đó, chỉ riêng BID đã lấy đi của VN-Index tới 1,29 điểm và tác động do VNM là 0,91 điểm và do VCB là 0,86 điểm.

Cổ phiếu CTD của Coteccons trong sáng nay tăng trần 3.900 đồng lên 60.700 đồng/cổ phiếu. Hiện mã này không còn dư bán trong khi vẫn có dư mua giá trần gần 150 nghìn đơn vị.

Một mã cổ phiếu “nóng” trong thời gian thị trường gặp bất lợi thời gian qua là GAB sáng nay bắt đầu giảm nhiệt. Mức tăng tại mã này đạt 0,81% lên 62.200 đồng và đang đứng trước áp lực bị chốt lời. Có thời điểm trong phiên, mã bị giảm giá.

GAB là một “hiện tượng” cổ phiếu khá thú vị trong thời gian vừa qua. Trong khi hầu hết cổ phiếu trên thị trường bị bán tháo vì lo ngại dịch cúm virus corona thì GAB vẫn miệt mài tăng giá.

Hiện tại, thị giá của GAB đã vượt mốc 62.000 đồng, gấp 6 lần so với vùng giá 10.000 đồng của cách đây 2 tháng. Chuỗi tăng trần từ phiên 19/12/2019 đến nay của GAB có thể nói là kỳ tích trên thị trường chứng khoán (chỉ bị gián đoạn trong hai phiên 31/12/2019 và 8/1/2020 do bị chốt lời).

Một cổ phiếu tăng giá 6 lần,
Cổ phiếu GAB miệt mài tăng giá trong giai đoạn đầu năm 2020

Đây là mã cổ phiếu của Công ty cổ phần Đầu tư Khai khoáng và quản lý tài sản FLC, một doanh nghiệp hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực.

Bắt đầu phát triển từ mảng sản xuất - phân phối vật liệu xây dựng, công ty này đã mở rộng hoạt động thương mại các hàng hóa không hạn chế, tập trung cung ứng cho các khách hàng lớn. Đồng thời GAB cũng thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính, với mục tiêu đạt hiệu quả cao cho dòng vốn chủ sở hữu.

Về triển vọng của thị trường chứng khoán, theo quan điểm của Công ty chứng khoán SHS, trong phiên giao dịch ngày hôm nay, VN-Index có thể sẽ giằng co và rung lắc khi tiến vào vùng kháng cự 940-950 điểm (cạnh dưới vùng tích lũy tháng 6/2019 - cạnh dưới vùng tích lũy cuối năm 2019).

Những nhà đầu tư đã mua vào trong hai phiên đầu tuần này khi thị trường kiểm định vùng hỗ trợ 900-920 điểm (vùng tích lũy đầu 2019) được khuyên có thể cân nhắc chốt lời một phần nếu như thị trường tiến sâu hơn vào vùng kháng cự 940-950 điểm (cạnh dưới vùng tích lũy tháng 6/2019 - cạnh dưới vùng tích lũy cuối năm 2019).

Theo Dân trí

Đưa TTCK Việt Nam tiệm cận hơn với các chuẩn mực và thông lệ thế giới
Đặt cược vào bầu Đức, cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai "cháy hàng"
Trong cơn tháo chạy hỗn hoạn, ai đã đổ tiền “thu gom” cổ phiếu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 18/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 18/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 18/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 18/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 18/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 18/11/2024 04:00