Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỗi ngày Việt Nam nhập khẩu hơn 400 ô tô trong nửa đầu tháng 9

17:04 | 29/09/2019

409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, bình quân mỗi ngày có hơn 400 ô tô nhập khẩu nguyên chiếc được làm thủ tục thông quan trong nửa đầu tháng 9.    
moi ngay viet nam nhap khau hon 400 o to trong nua dau thang 9Bộ Công Thương đề nghị tiếp tục 'siết' ô tô nhập khẩu
moi ngay viet nam nhap khau hon 400 o to trong nua dau thang 9Ô tô nhập khẩu tăng 229% so với cùng kỳ năm ngoái
moi ngay viet nam nhap khau hon 400 o to trong nua dau thang 9Kỷ lục nhập khẩu ô tô gần 2 tỷ USD sau 7 tháng

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 9, đã có hơn 6.100 xe được nhập về, cao hơn 2.000 chiếc so với cùng kỳ tháng 8. Trong số này, dòng dưới 9 chỗ chiếm trên 80% lượng nhập về với khoảng 4.700 xe, với giá khai báo hải quan bình quân khoảng 400 triệu đồng, rẻ hơn khoảng 10 triệu đồng so với mức nhập hồi tháng 7.

moi ngay viet nam nhap khau hon 400 o to trong nua dau thang 9
Mỗi ngày Việt Nam nhập khẩu hơn 400 ô tô các loại trong nửa đầu tháng 9

Ở phân khúc xe tải, có 888 xe nhập vào Việt Nam, đạt xấp xỉ 19 triệu USD. Trong nửa đầu tháng 9 chỉ 5 ô tô trên 9 chỗ được làm thủ tục thông quan.

Cộng dồn từ đầu năm, Việt Nam đã chi gần 2,3 tỷ USD để nhập hơn 102.000 chiếc. Trong đó, dòng xe 9 chỗ trở xuống vẫn chiếm ưu thế, với hơn 75.848 chiếc, trị giá gần 1,5 tỷ USD. Gần 22.400 ô tô tải được nhập về, trị giá hơn 548 triệu USD.

Lượng nhập khẩu linh phụ kiện về trong 15 ngày đầu tháng 9 giảm so với cùng kỳ tháng 8 khi chỉ đạt 153 triệu USD. Nhưng luỹ kế từ đầu năm, các doanh nghiệp đã chi gần 3 tỷ USD nhập linh phụ kiện. Tại hội nghị ngành cơ khí diễn ra tuần này, ông Toru Kinoshita - Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) cho rằng, việc phải nhập 80% linh kiện khiến giá ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước luôn cao hơn xe nhập khẩu khoảng 20%.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00