Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 21/11: Ngân hàng dồn dập tăng lãi suất

22:06 | 21/11/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng dồn dập tăng lãi suất; Xuất lô hàng tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc thông quan cầu Bắc Luân II; Quy mô kinh tế internet Việt Nam năm 2024 ước đạt 36 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/11.
Tin tức kinh tế ngày 21/11: Ngân hàng dồn dập tăng lãi suất
Ngân hàng dồn dập tăng lãi suất (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Giá vàng thế giới hôm nay (21/11) tiếp tục tăng, với vàng giao ngay tăng 14,3 USD, lên mức 2.648,4 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.653,3 USD/ounce, tăng 17,5 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, DOJI niêm yết vàng miếng trên thị trường Hà Nội và TP HCM mua - bán ở quanh mức 82,7 - 85,7 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng mạnh 700.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán.

Giá vàng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu đứng tại mức 83,2 - 85,7 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua và tăng 700.000 đồng/lượng chiều bán so với phiên trước đó.

Xuất lô hàng tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc thông quan cầu Bắc Luân II

Ngày 20/11, lô hàng tổ yến đầu tiên được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc qua lối thông quan cầu Bắc Luân II tại Quảng Ninh.

Cụ thể, lô hàng gồm các loại tổ yến ăn liền dạng hũ và tổ yến tinh chế do Công ty cổ phần Dinh dưỡng AVANEST Việt Nam mở tờ khai xuất khẩu sang Trung Quốc tại Chi cục Hải quan Móng Cái. Đây cũng là doanh nghiệp đầu tiên được Tổng cục Hải quan Trung Quốc cấp mã số cho phép xuất khẩu sang quốc gia này hai nhóm sản phẩm tổ yến tinh chế và yến hũ chưng sẵn.

Đối tác là Công ty Dongxing Zhenpin Preferred Trading Co.,Ltd tại Đông Hưng, Trung Quốc. Hoạt động này đánh dấu sự khởi đầu hợp tác tốt đẹp giữa doanh nghiệp hai nước, mở rộng thị trường xuất khẩu chính ngạch mặt hàng tổ yến của Việt Nam sang thị trường tiềm năng.

Ngân hàng dồn dập tăng lãi suất

Xu hướng tăng lãi suất tiết kiệm tiếp tục lan rộng trong tháng 11 khi nhiều ngân hàng đẩy mạnh cạnh tranh, nhằm thu hút khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài.

Đơn cử như ABBank trả 6,3%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 24 tháng, trong khi IVB cũng áp dụng mức tương tự với các kỳ hạn dài.

SHB, Saigonbank và Oceanbank đều niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn từ 36 tháng trở lên, trong khi DongA Bank trả mức cao nhất 7,5%/năm cho khoản tiền gửi lớn từ 200 tỷ đồng kỳ hạn 13 tháng.

Các ngân hàng như Bac A Bank, HDBank và Nam A Bank cũng tung ra chính sách lãi suất hấp dẫn dành cho khách hàng có nguồn vốn lớn. Bac A Bank áp dụng mức 6,35%/năm cho kỳ hạn 18-36 tháng với số tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên. HDBank nổi bật với lãi suất đặc biệt lên đến 8,1%/năm tại quầy cho khoản gửi tối thiểu 500 tỷ đồng kỳ hạn 13 tháng.

Ô tô nhập khẩu giảm 3,8% trong tháng 10

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2024, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu giảm 3,8% (tương ứng giảm 699 chiếc) so với tháng trước.

Tính chung lũy kế trong 10 tháng năm 2024, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam là 142.794 chiếc, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là 117.358 chiếc, tăng 39,6% và ô tô vận tải là 12.498 chiếc, giảm 4,6%.

Quy mô kinh tế internet Việt Nam năm 2024 ước đạt 36 tỷ USD

Theo báo cáo “Kinh tế số Đông Nam Á năm 2024” do Google - Temasek công bố ngày 5/11, ước tính quy mô nền kinh tế Internet Việt Nam đạt 36 tỷ USD trong năm nay, tăng 16% so với năm ngoái. Thương mại điện tử bán lẻ vẫn tiếp tục là trụ cột khi đóng góp 22 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ và chiếm 61% tổng quy mô nền kinh tế internet.

Theo đơn vị nghiên cứu, tốc độ tăng trưởng cao của Việt Nam dự kiến tiếp tục ổn định nhờ vào lĩnh vực sản xuất và chế biến, cũng như xuất khẩu. Đến năm 2030, giá trị giao dịch toàn thị trường (GMV) có thể dao động từ 90-200 tỷ USD.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25336 25336 25504
AUD 16187 16287 16855
CAD 17832 17932 18486
CHF 28353 28383 29186
CNY 0 3475.1 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26274 26374 27247
GBP 31598 31648 32758
HKD 0 3266 0
JPY 161.69 162.19 168.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14697 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18529 18659 19386
THB 0 678.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 22:00