Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ô tô nhập khẩu tăng 229% so với cùng kỳ năm ngoái

18:25 | 02/09/2019

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù số lượng xe nhập khẩu trong tháng 8 giảm, nhưng tính tổng lượng xe nhập khẩu các loại từ đầu năm đến hết tháng 8 lại có sự chuyển dịch tăng cao tới 229% so với cùng kỳ năm ngoái.    
o to nhap khau tang 229 so voi cung ky nam ngoaiKỷ lục nhập khẩu ô tô gần 2 tỷ USD sau 7 tháng
o to nhap khau tang 229 so voi cung ky nam ngoaiHơn 75.000 ô tô nhập khẩu 6 tháng đầu năm
o to nhap khau tang 229 so voi cung ky nam ngoaiNhập khẩu ô tô vào Việt Nam tăng hơn 6 lần

Theo số liệu thống kê ước tính của Tổng cục Hải quan, lượng ô tô nguyên chiếc các loại ước tính nhập khẩu trong tháng 08-2019 đạt 9.000 chiếc, trị giá đạt 174 triệu USD (tương đương 4.045 tỉ đồng), giảm 22,5% về lượng và giảm 32,7% về trị giá so với tháng trước.

o to nhap khau tang 229 so voi cung ky nam ngoai
Ô tô nhập khẩu tăng 229% so với cùng kỳ năm ngoái

Trước đó, trong tháng 7 nhập khẩu 11.609 chiếc, trị giá đạt 259 triệu USD (tương đương khoảng 6.022 tỉ đồng). Đúng như dự đoán của nhiều chuyên gia kinh tế, số lượng xe nhập khẩu trong tháng “cô hồn” giảm mạnh do sức mua của người dùng giảm.

Tuy nhiên, tính tổng lượng xe nhập khẩu các loại từ đầu năm đến hết tháng 8 lại có sự chuyển dịch tăng cao so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, ước tính lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt 96 nghìn chiếc, trị giá đạt 2,1 tỉ USD (48.825 tỉ đồng), tăng 229% về lượng và tăng 205,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Được biết, số lượng ô tô nhập khẩu chủ yếu từ 5 thị trường chính gồm: Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Lý giải về sự gia tăng này, các chuyên gia kinh tế nhận định rằng, sau Nghị định 116 có hiệu lực, đối với các loại ô tô đáp ứng tỉ lệ nội địa hóa trên 40% sẽ được hưởng thuế nhập khẩu 0%. Chính vì vậy, giá trị xe nhập khẩu được hưởng ưu đãi dẫn đến giá xe về Việt Nam cũng giảm mạnh, người tiêu dùng có lợi nhiều hơn. Với mức giá dưới 1 tỉ đồng, người tiêu dùng sẽ cảm thấy hấp dẫn xe nhập khẩu hơn xe lắp ráp trong nước.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 07:00