Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mai Phương Thuý lại “giàu to” vì cổ phiếu Vietcombank liên tục “phá đỉnh”!

18:56 | 01/10/2019

4,109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mai Phương Thuý là một hoa hậu mang đến không ít thú vị, bất ngờ cho giới đầu tư vì độ “mát tay” của mình khi đầu tư cổ phiếu. Ít tháng trước, cô tuyên bố sẽ nắm giữ VCB đến khi mã này vượt ngưỡng 80.000 đồng và điều đó đã xảy ra với giá cổ phiếu Vietcombank.

Tạm dừng phiên giao dịch sáng nay (1/10), mặc dù thanh khoản cải thiện nhưng các chỉ số vẫn diễn biến giằng co. VN-Index hồi phục 2,29 điểm tương ứng 0,23% lên 998,85 điểm còn HNX-Index tăng 0,36 điểm tương ứng 0,34% lên 105,41 điểm.

Khối lượng giao dịch đạt 113,21 triệu cổ phiếu tương ứng 2.481 tỷ đồng trên HSX và 14,44 triệu cổ phiếu tương ứng 148,38 tỷ đồng trên HNX.

Trên thị trường, số lượng mã tăng - giảm không chênh lệch đáng kể dù độ rộng thị trường vẫn nghiêng nhẹ về phía các mã tăng. Có 269 mã tăng, 22 mã tăng trần so với 254 mã giảm và 26 mã giảm sàn.

Mai Phương Thuý lại “giàu to” vì cổ phiếu Vietcombank liên tục “phá đỉnh”!
VCB miệt mài xu hướng tăng giá

VCB có thể coi là “công thần” của VN-Index trong sáng nay. Mã này đóng góp hơn 1,2 điểm cho chỉ số. Ngoài ra, VIC, BID, BVH, VPB cũng có tác động tích cực lên chỉ số. Ngược lại, phía kéo giảm chỉ số có VNM, GAS, VRE là những mã đang giảm giá và ảnh hưởng đáng kể lên VN-Index.

Nhìn chung, sự trở lại dẫn dắt của nhóm ngân hàng trong những phiên gần đây thể hiện khá rõ nét. Bên cạnh VCB tăng giá 1,3%; BID tăng 1% thì trên HNX, ACB cũng tăng 1,3%....

VCB sáng nay tăng 1.100 đồng tương ứng 1,34% lên 83.200 đồng và lấy lại toàn bộ những gì đã đánh mất trong phiên hôm qua. Trong phiên này, có lúc VCB còn chạm tới mức giá 83.600 đồng. Đây tiếp tục là mức đỉnh lịch sử của VCB.

Với việc cổ phiếu VCB liên tục lập kỷ lục về giá, cái tên được giới đầu tư liên tục nhắc tới trong thời gian này là hoa hậu Mai Phương Thuý. Cách đây ít lâu, Mai Phương Thuý từng cho biết sẽ “ăn bằng lần” với cổ phiếu VCB khi tuyên bố giữ mã này đến lúc vượt 80.000 đồng. Mức giá mà cô mua vào VCB ở khoảng 40.000 đồng - 50.000 đồng.

Tuy từng khẳng định sẽ “không phím hàng” hay “không muốn tư vấn miễn phí” song người đẹp sinh năm 1988 vẫn không ngại chia sẻ một số cổ phiếu trong danh mục đầu tư của mình. Ngoài VCB thì cô còn đầu tư vào một số mã cổ phiếu như MWG, VJC, VCS, HPG, VPB….

Mới đây, với việc chia sẻ một bài báo của Bloomberg “cảnh báo rủi ro nếu Việt Nam không đẩy nhanh tiến độ nâng cấp hạ tầng cảng”, Mai Phương Thuý đính kèm bình luận cho biết mình đã theo dõi các cảng trong 5 năm, gián tiếp khẳng định việc đầu tư vào cổ phiếu cảng biển.

Mai Phương Thuý lại “giàu to” vì cổ phiếu Vietcombank liên tục “phá đỉnh”!
Hoa hậu Mai Phương Thuý từng cho biết nghề chính của cô là đầu tư chứng khoán

Mai Phương Thuý là một hoa hậu mang đến không ít thú vị, bất ngờ cho giới đầu tư vì độ “mát tay” của mình khi đầu tư cổ phiếu. Một môi giới có tiếng trên thị trường từng tiết lộ Mai Phương Thuý đã đầu tư MWG của Thế Giới Di Động từ nhiều năm trước và đã ăn lãi bằng lần (mã này hiện cũng đang liên tục lập đỉnh mới). Còn còn mua VJC của VietJet từ lúc mới lên sàn và cũng “ăn bằng lần”; mua VGI của Viettel Global từ vùng 14.000 hồi năm ngoái và hiện đang nắm giữ.

Cũng theo người này, năm 2017-2018, Mai Phương Thuý đã “ăn trọn sóng” VPB của VPBank. Sau đó là thành công tại VCS, VCB, HPG… cùng một số khoản đầu tư không tiện tiết lộ.

Diễn biến của thị trường trong sáng nay không gây bất ngờ, bởi sau phiên “bẻ lái” ngày hôm qua, giới phân tích đã có những đánh giá thận trọng với xu hướng của VN-Index.

Chứng khoán SHS cho rằng, thị trường có thể sẽ phải bước vào một giai đoạn tích lũy lại trong vùng kháng cự 995-1.000 điểm trước khi có thể nghĩ đến một phiên “breakout” (bứt phá) thực sự.

Theo dự báo của SHS, trong phiên hôm nay (1/10), VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc và giằng co trong vùng kháng cự 995-1.000 điểm (đường xu hướng nối các đỉnh từ tháng 10/2018 đến nay).

Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đã mua trước đó. Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tận dụng những nhịp kéo lên quanh vùng 1.000 điểm để bán hạ tỷ trọng các cổ phiếu đã mua trước đó, quyết định mua thêm có thể cân nhắc nếu như VN-Index có nhịp chỉnh về quanh hỗ trợ 984-985 điểm.

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VCBS cho biết, chỉ số thoái lui khi chạm mốc 1.005 điểm, cho thấy đây là ngưỡng kháng cự mạnh trong ngắn hạn. Mặc dù vậy, chỉ số tiếp tục nhận được sự hỗ trợ tích cực của đường trung bình động 20 ngày (tương ứng vùng điểm 980 – 985 điểm).

Với bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư nên cân nhắc chốt lời một phần danh mục và chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về xu hướng thị trường trước khi đưa ra các quyết định giải ngân mới.

Theo Dân trí

Một cổ phiếu tăng 93% trong 4 phiên: Ngỡ ngàng hiện tượng lạ!
Thiếu nhân sự có chuyên môn, công ty của bà Nguyễn Thanh Phượng bị xử phạt
Nữ đại gia: Người lọt top châu Á, kẻ bán cổ phiếu giá trà đá đắt như “tôm tươi”
Rạng Đông có thể được bảo hiểm 150 tỷ đồng sau cháy lớn, cổ phiếu "thăng hoa"
Một giao dịch "khủng": Chi tới 232 tỷ đồng để chi phối công ty
“Hoàng kim” đã trở lại với các đại gia Trương Gia Bình, Nguyễn Đức Tài?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 77,450
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 77,350
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.500
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 78.500
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.500
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 78.500
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 11/09/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,150 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 11/09/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 11/09/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 02:45