Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Hoàng kim” đã trở lại với các đại gia Trương Gia Bình, Nguyễn Đức Tài?

06:54 | 26/09/2019

653 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điều chỉnh giảm trong một vài phiên vừa qua, tuy nhiên, cổ phiếu của Thế Giới Di Động và FPT đều đã hồi phục mạnh mẽ trên vùng đỉnh giá, đưa tài sản của ông Trương Gia Bình và ông Nguyễn Đức Tài tăng mạnh.

Đóng cửa phiên giao dịch hôm qua (25/9/2019), các cổ phiếu MWG của Thế Giới Di Động và FPT của tập đoàn FPT đã quay trở lại tăng điểm mạnh sau khi bị chốt lời tại vùng đỉnh giá.

MWG hồi phục tăng 3.500 đồng tương ứng 2,87% lên 125.500 đồng/cổ phiếu. Mã này vừa mới lập đỉnh vào ngày 20/9 tại 126.500 đồng. FPT cũng tăng 1.200 đồng tương ứng 2,14% lên 57.400 đồng và tiến dần đến mức đỉnh 58.200 đồng thiết lập trong ngày 20/9 vừa qua.

Nhờ diễn biến tích cực của cổ phiếu công ty nên tài sản trên sàn chứng khoán của các đại gia là kinh doanh công nghệ cũng tăng mạnh. Cụ thể, với sở hữu (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) hơn 63 triệu cổ phiếu MWG, phiên hôm qua, tài sản của đại gia Nam Định Nguyễn Đức Tài đã hồi phục gần 221 tỷ đồng lên 7.918,7 tỷ đồng.

Tài sản của ông Trương Gia Bình cũng hồi phục 57,6 tỷ đồng. Chủ tịch FPT đang sở hữu hơn 48 triệu cổ phiếu của tập đoàn này và giá trị khối tài sản tại cổ phiếu FPT vào khoảng 2.755,2 tỷ đồng.

hoang kim da tro lai voi cac dai gia truong gia binh nguyen duc tai
Diễn biến cổ phiếu MWG của Thế Giới Di Động trong nửa năm qua

hoang kim da tro lai voi cac dai gia truong gia binh nguyen duc tai
Cổ phiếu FPT cũng đang "leo dốc" ngoạn mục

Về diễn biến chung của thị trường chứng khoán, có lúc giảm điểm mạnh trong phiên hôm qua, song nhờ lực cầu vào cuối phiên và áp lực bán giảm, VN-Index đã phục hồi đáng kể vào cuối phiên chiều.

Khép lại ngày giao dịch 25/9, VN-Index thu hẹp biên độ giảm còn 0,83 điểm tương ứng 0,08%, ấn định tại mức 987,3 điểm và HNX-Index cũng đánh mất nhẹ 0,2 điểm tương ứng 0,19% còn 103,81 điểm.

Đáng chú ý là trên quy mô thị trường, số lượng mã tăng giá có phần nhỉnh hơn so với số mã giảm. Có 289 mã tăng và 35 mã tăng trần so với 279 mã giảm và 32 mã giảm sàn.

Chỉ số phiên này chịu tác động tiêu cực từ tình trạng giảm giá của một số mã lớn như GAS, VIC, PLX, VNM, VJC và do đó, những ảnh hưởng tích cực do nỗ lực tăng giá tại MWG, BID, FPT… bị hạn chế.

Thanh khoản đạt 171,56 triệu cổ phiếu tương ứng 3.628,53 tỷ đồng trên HSX và 19,25 triệu cổ phiếu tương ứng 243,7 tỷ đồng trên HNX.

Tại báo cáo phân tích của BVSC, nhóm chuyên gia phân tích cho rằng, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục có diễn biến dao động giằng co với các nhịp tăng giảm đan xen trong vùng được giới hạn bởi cận dưới 980-983 điểm và cận trên 995-1000 điểm trong những phiên còn lại của tháng 9.

The đó, nhà đầu tư được cho là vẫn đang giữ thái độ thận trọng và chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về mặt xu hướng của thị trường khi đón nhận kết quả nâng hạng của tổ chức FTSE dự kiến được công bố vào cuối tuần.

Chiến lược đầu tư đưa ra, đó là giữ tỷ trọng danh mục ở mức 30-35% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao nên tiếp tục bán giảm tỷ trọng về mức an toàn trong các phiên thị trường tăng điểm. Các hoạt động mua mới hoặc mua lại các vị thế đã bán trước đó chỉ nên thực hiện khi thị trường điều chỉnh về các vùng hỗ trợ đã đề cập ở trên.

Theo Dân trí

Cổ phiếu Tân Tạo của “cựu nghị sĩ” Hoàng Yến: Tấp nập giao dịch bất chấp “tin xấu”
Đạm Cà Mau hoàn thành bảo dưỡng, chi trả cổ tức 900 đồng/cổ phiếu
Cần tiền, một “sếp” của Hoà Phát “bán đứt” cả triệu cổ phiếu thu về hàng chục tỷ đồng
Cú “sập sàn” kinh điển của một cổ phiếu, “dân chơi kỳ cựu” ôm đau thương
Một đại gia bí ẩn đã “thâu tóm” toàn bộ vốn công ty thương mại của “vua kem” KIDO
Các đại gia thủy sản miền Tây đã qua “thời khó”?
Đại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,100 ▲200K 86,500 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 86,000 ▲200K 86,400 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,540 ▲50K 8,730 ▲60K
Trang sức 99.9 8,530 ▲50K 8,720 ▲60K
NL 99.99 8,605 ▲55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,560 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.96 16,663.60 17,198.17
CAD 17,905.16 18,086.02 18,666.23
CHF 28,636.25 28,925.51 29,853.44
CNY 3,477.74 3,512.87 3,625.56
DKK - 3,618.95 3,757.53
EUR 26,789.30 27,059.90 28,258.17
GBP 32,159.54 32,484.38 33,526.49
HKD 3,185.82 3,218.00 3,321.23
INR - 301.41 313.46
JPY 162.75 164.39 172.21
KRW 15.93 17.70 19.20
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,815.09 5,941.91
NOK - 2,274.65 2,371.22
RUB - 249.81 276.55
SAR - 6,747.26 7,017.00
SEK - 2,358.22 2,458.34
SGD 18,829.55 19,019.75 19,629.91
THB 670.86 745.40 773.94
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 12:45