Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Liên Bộ Công Thương - Tài chính phải giải trình về xăng dầu

16:28 | 23/02/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Ủy ban Kinh tế của Quốc hội về việc tổ chức phiên giải trình, dưới sự chủ trì của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải cùng các lãnh đạo của Ủy ban Kinh tế về thị trường xăng dầu trong nước.

Theo đó, ngày 28/2 tới đây, hai Bộ Công Thương - Tài chính sẽ tham dự phiên giải trình về tình hình thị trường xăng dầu và kết quả thực hiện các giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về xăng dầu tại Quốc hội. Đại diện của nhiều doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu cũng đã nhận được giấy mời tham dự phiên giải trình này.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính phải giải trình về xăng dầu
(Ảnh minh họa)

Năm 2022 là năm đầu tiên bắt đầu giảm chu kỳ điều hành giá xăng từ 15 ngày xuống còn 10 ngày. Đây là năm chứng kiến tình trạng nguồn cung xăng dầu bị gián đoạn, người dân xếp hàng dài mua xăng, nhiều cây xăng lâm cảnh hết xăng, dầu.

Tại một vài thời điểm được cho rằng nguyên nhân thiếu hụt xăng dầu do Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn bị sự cố nên phải giảm công suất để điều chỉnh nên không đủ ứng xăng dầu để cung ứng cho thị trường. Nhưng thực tế, dù Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn hoạt động 100% công suất thì việc đứt gãy cung ứng trên thị trường vẫn diễn ra, lan tràn khắp nơi.

Đặc biệt, do chi phí chưa theo kịp thực tế khiến nhiều doanh nghiệp xăng dầu thua lỗ, không nhập hàng. Việc thiếu xăng dầu cục bộ diễn ra nghiêm trọng đặc biệt ở các tỉnh phía Nam. Hình ảnh các cây xăng đồng loạt treo biển hết xăng, bán cầm chừng, người dân ùn ùn xếp hàng dài ở các cây xăng… đã tạo ra nhiều vấn đề đáng quan ngại.

Sau đó, tình trạng cây xăng treo biển “hết xăng” lan ra cả Hà Nội và các tỉnh thành phía Bắc. Đến đầu năm 2023, khi kỳ điều hành giá xăng trùng vào Tết Nguyên đán nên phải lùi sang kỳ tiếp theo, tình trạng cây xăng đóng cửa tiếp tục lặp lại.

Được biết, Bộ Công Thương đang tiến hành sửa đổi các quy định liên quan đến kinh doanh xăng dầu để khắc phục tình trạng này. Nhưng đến nay đã nhiều lần lấy ý kiến từ các bộ, ngành nhưng vẫn chưa hoàn thành dự thảo.

Trước tính hình thị trường xăng dầu trong nước có nguy cơ mất kiểm soát, việc Ủy ban Kinh tế Quốc hội yêu cầu liên Bộ Công Thương - Tài chính phải giải trình là việc tất yếu. Trong đó, ít nhất phải trả lời được câu hỏi "vì sao xăng dầu không thiếu lại để đứt gãy chuỗi cung ứng trên diện rộng trong thời gian qua?". Không thể để tình trạng quản lý xăng dầu - mặt hàng thiết yếu quốc gia trong tình trạng có thể mất kiểm soát bất cứ lúc nào.

P.V

Xăng dầu nhập khẩu tăng tới 92,6%Xăng dầu nhập khẩu tăng tới 92,6%
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tính đúng chi phí, đảm bảo chất lượng xăng dầuBộ Kế hoạch và Đầu tư: Tính đúng chi phí, đảm bảo chất lượng xăng dầu
Giá xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ sát với diễn biến thị trường thế giớiGiá xăng dầu đồng loạt giảm nhẹ sát với diễn biến thị trường thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 21:00