Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lào dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam

14:45 | 28/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã đầu tư vào 24 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó, Lào là địa bàn dẫn đầu với 80,12 triệu USD, chiếm 43,4% tổng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.  
lao dan dau ve thu hut von dau tu truc tiep cua viet namGiao thương Việt Nam - Hoa Kỳ tăng 100 lần trong 20 năm
lao dan dau ve thu hut von dau tu truc tiep cua viet namViệt Nam đang nhập siêu hàng hóa từ Hàn Quốc
lao dan dau ve thu hut von dau tu truc tiep cua viet namIndonesia đẩy mạnh giao thương với Việt Nam

Ngày 28/8/2018, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP HCM (ITPC) đã phối hợp với Tổng lãnh sự quán Lào tại TP HCM tổ chức hội thảo “Thị trường Lào - Hiện trạng và tiềm năng kinh doanh - đầu tư” với mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường và những cơ hội đầu tư tại Lào.

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Lào đang ngày càng phát triển, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại Việt - Lào trong 6 tháng đầu năm 2018 đạt 522,2 triệu USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2017 (455,8 triệu USD).

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Lào bao gồm sắt thép và sản phẩm từ sắt thép, phương tiện vận tải, xi-măng, sản phẩm từ chất dẻo, dây và cáp điện, rau củ quả... Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Lào chủ yếu là phân bón, gỗ và sản phẩm gỗ, quặng và khoáng sản. Thông qua hoạt động thương mại biên giới, Việt Nam và Lào đã trao đổi được một khối lượng lớn các mặt hàng nông, lâm sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng công nghiệp và khoáng sản.

Nhìn chung, các mặt hàng xuất, nhập khẩu giữa hai nước mang tính bổ sung, không cạnh tranh trực tiếp đã đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng như cho sản xuất của hai bên.

lao dan dau ve thu hut von dau tu truc tiep cua viet nam
Doanh nghiệp Việt giới thiệu sản phẩm đến nước bạn Lào

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã đầu tư vào 24 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó, Lào là địa bàn dẫn đầu với 80,12 triệu USD, chiếm 43,4% tổng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. Có được kết quả này là do Chính phủ Lào đã cải thiện tốt các thủ tục cấp chứng nhận đầu tư nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Ông Somxay Sanamoune, Tổng lãnh sự Lào tại TP HCM cho biết, để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ Lào đang bỏ dần các quy định, thủ tục hành chính rườm rà, giảm thời gian thành lập doanh nghiệp, giảm thuế và tăng cường cơ sở hạ tầng... Hiện nay, các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi do Chính phủ khuyến khích đầu tư và xuất khẩu sang Lào; nhiều doanh nghiệp đã sản xuất, kinh doanh tại Lào nên việc kết nối doanh nghiệp Lào tương đối dễ dàng. Theo nghị định sửa đổi về các đặc khu kinh tế và khu kinh tế chuyên biệt (SEZs) được Chính phủ Lào ban hành mới đây, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được hưởng một loạt các ưu đãi về hoãn thuế.

Ông Phạm Thiết Hòa, Giám đốc ITPC mong muốn qua hội thảo “Thị trường Lào - Hiện trạng và tiềm năng kinh doanh - đầu tư” sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường Lào, tiềm năng, tìm kiếm giải pháp tốt nhất để doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các kênh phân phối địa phương và gia tăng cơ hội giao thương với doanh nghiệp Lào, góp phần phát triển mối quan hệ truyền thống tốt đẹp và hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam - Lào nói chung, quan hệ hợp tác về kinh tế, thương mại giữa TP HCM với các tỉnh của Lào nói riêng.

Ông Somxay Sanamoune cũng khẳng định Chính phủ Lào rất ủng hộ và ưu tiên các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, kinh doanh tại Lào. Việt Nam và Lào gần gũi về địa lý, do đó hoạt động trao đổi về kinh tế cũng như đi lại, xuất nhập khẩu hàng hóa, lao động giữa hai nước rất thuận lợi. Đất nước Lào có nhiều tiềm năng mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác đầu tư như: thủy điện; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; trồng cây công nghiệp; chế biến nông lâm sản...

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25464
AUD 16378 16478 17040
CAD 17896 17996 18547
CHF 28820 28850 29643
CNY 0 3520.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26953 27053 27933
GBP 32365 32415 33517
HKD 0 3280 0
JPY 162.28 162.78 169.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14939 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18773 18903 19637
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 16:00