Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Indonesia đẩy mạnh giao thương với Việt Nam

07:00 | 20/06/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes)- Nhằm tăng cường hợp tác và tìm kiếm cơ hội đầu tư ở Việt Nam, thời gian qua nhiều doanh nghiệp Indonesia đã có các cuộc xúc tiến thương mại tìm hiểu thị trường Việt Nam.

Với ý mục đích thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa hai nước lên một tầm cao mới, vừa qua các doanh nghiệp Indonesia đã giành nhiều thời gian tổ chức các cuộc xúc tiến thương mại và đầu tư giữa hai nước. Đặc biệt mới đây nhất, 250 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp, du lịch đã đến TP HCM tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt Nam.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/062013/20/06/IMG_1777.jpg

Dệt may là một trong những mặt hàng được Việt Nam xuất khẩu nhiều sang Indonesia

Thống kê của Bộ Công Thương, đến năm 2012, Indonesia là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam ở Đông Nam Á. Kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Indonesia tăng ổn định trong những năm qua. Tính riêng 4 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu Việt Nam sang Indonesia đạt 745,7 triệu USD. Việt Nam hiện là quốc gia xuất khẩu sang Indonesia nhiều trong các nhóm hàng: sắt thép các loại (113,6 triệu USD), hàng dệt may (31,8 triệu USD), gạo (40,2 triệu USD), xơ và sợi dệt các loại (27,8 triệu USD), cà phê (17 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (155,5 triệu USD), máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng (26,1 triệu USD), phương tiện vận tải và phụ tùng (31,1 triệu USD)…

Tính đến tháng 5/2013, Indonesia đứng thứ 27 trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, với 35 dự án còn hiệu lực, có tổng vốn đầu tư 285,2 triệu USD. Các nhà đầu tư Indonesia đã đầu tư vào 11/21 lĩnh vực gồm: công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống, y tế và trợ giúp xã hội.

Theo bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Chủ tịch UBND TP HCM, Indonesia hiện là một trong những nhà đầu tư và đối tác thương mại quan trọng tại TP HCM. Theo thống kê của UBND TP HCM, trong năm 2012, tổng kim ngạch thương mại của TP HCM và Indonesia đạt hơn 1 tỉ USD. Đến nay, có 12 dự án của các doanh nghiệp Indonesia đầu tư vào TP HCM với tổng vốn đạt hơn 36 triệu USD.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT, đến nay Việt Nam cũng đã có 7 dự án đầu tư sang Indonesia với tổng vốn đầu tư 106,7 triệu USD tập trung vào các dự án khai khoáng, dầu khí, và truyền thông.

Ngoài ra, lĩnh vực du lịch cũng đang được xem là lĩnh vực mà doanh nghiệp hai nước có nhiều tiềm năng hợp tác với nhau. Trong năm 2012 đã có 74.000 lượt du khách Indonesia đến Việt Nam.

Với những kết quả hợp tác trong thời gian qua, hai bên mong muốn sẽ đẩy mạnh hợp tác nhằm đưa kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Indonesia đến 2015 sẽ đạt khoảng 5 tỷ USD. Theo đánh giá của Bộ Công Thương, trong thời gian tới, về lĩnh vực kinh tế, hai nước còn nhiều tiềm năng hợp tác để bổ sung cho nhau đặc biệt về lĩnh vực an ninh, lương thực, năng lượng, dầu khí.

Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, (VCCI) cho rằng: Để đạt những kết quả tốt trong thời gian tới doanh nghiệp hai nước phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường, bên cạnh đó chú trọng vào các thế mạnh mà hai bên còn chưa khai thác.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 17:00