Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam đang nhập siêu hàng hóa từ Hàn Quốc

07:00 | 23/11/2013

1,344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàn Quốc đang là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam có vị thế quan trọng trong quan hệ buôn bán.

Thông tin được đưa ra ở Hội thảo giao thương trực tiếp giữa doanh nghiệp  Việt Nam và Hàn Quốc ngày, tại TP HCM do Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) phối hợp với Vụ châu Á- Thái Bình Dương (Bộ Công Thương), Thượng vụ Việt Nam tại Hàn Quốc tổ chức ngày 22/11.  

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/112013/22/18/IMG_1555.jpg

Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn của Việt Nam

Theo Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam thì hiện nay, Hàn Quốc đang là một trong những đối tác thương mại lớn và quan trọng nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam- Hàn quốc đạt hơn 21 tỉ USD năm 2012, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc gần 5,6 tỉ USD, nhập khẩu hơn 15 tỉ USD.

Trong quan hệ buôn bán với Hàn Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn. Nếu như năm 2005 là 3,53 tỉ USD, năm 2010 là 6,67 tỉ USD. Trong 10 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 5,49 tỉ USD, trong khi nhập khẩu tăng lên với hơn 17 tỉ USD. Trong đó, chủ yếu là các sản phẩm xe tải, bơm bê tông, cửa tự động, thiết bị an ninh, khóa, linh kiện bán dẫn, linh kiện điện tử, Mô-đun LED, thanh LED, ống LED, các thiết bị công nghiệp, thiết bị đo thể tích nước, van công nghiệp, dụng cụ, đồ dùng cầm tay, miếng đánh bóng ô tô, các bộ phận động cơ, dầu nhớt, máy phát điện và các loại máy móc đã qua sử dụng, các hóa chất đặc biệt dùng cho vải (chất chống lửa, chống nước), các loại dầu, thuốc nhuộm, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, mỹ phẩm, thực phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị nhà bếp…

Trong khi đó, các doanh nghiệp Hàn Quốc có nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm như: nguyên liệu nông sản và thực phẩm; đồ gia dụng, nội thất; thủ công mỹ nghệ; cao su, máy công cụ và thiết bị cơ khí quy mô nhỏ.

Để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và cân bằng cán cân thương mại giữa hai quốc gia, trong những năm gần đây, cụ thể từ năm 2011- 2013, Vietrade và Hiệp hội các nhà nhập khẩu Hàn Quốc (Koima) có nhiều hợp tác thúc đẩy quan hệ giao thương giữa hai nước. Hội thảo giao thương lần này là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt được thông tin nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc.

Đây cũng là dịp để doanh nghiệp hai nước gặp gỡ trao đổi và giới thiệu tiềm năng của mình, tiến tới hợp tác và phát triển trong tương lai.

Bà Bùi Thanh An, Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại cho biết : Việc nắm bắt nhu cầu hàng hóa từ đối tác sẽ giúp doanh nghiệp Việt định hình được nhu cầu của thị trường ngay từ ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận tốt hơn với thị trường Hàn Quốc.

Đồng quan điểm này, ông Oh Jea Hack, Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại TP HCM nhất trí về sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc, nhằm mở rộng quan hệ thương mại song phương theo hướng cân bằng hơn, giúp người dân hưởng được nhiều thuận lợi từ sự hợp tác này.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 00:47