Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lạm phát ở Việt Nam vẫn trong tầm kiểm soát

08:11 | 23/06/2022

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
2 ngân hàng quốc tế lớn đều đánh giá chỉ số lạm phát của Việt Nam trong năm nay nhiều khả năng sẽ dưới 4% theo đúng mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước.

Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô do ngân hàng UOB vừa cập nhật ở thời điểm kết thúc quý II giữ nguyên dự báo tăng trưởng GDP năm nay của Việt Nam ở mức 6,5%, phù hợp với mục tiêu 6-6,5% do Chính Phủ đề ra. UOB cho biết GDP quý II của Việt Nam có thể tăng 6% so với cùng kỳ năm trước, sau đó đạt mức tăng trưởng cao hơn 7,6% trong quý III.

Trong quý I, GDP của Việt Nam tăng 5% khi lĩnh vực dịch vụ phục hồi hậu đại dịch. Đại diện ngân hàng này cho biết đà tăng trưởng cơ bản của Việt Nam vẫn được giữ nguyên trong quý II. Lĩnh vực sản xuất tiếp tục phục hồi, tăng trưởng 9,2% so với cùng kỳ năm trước sau 5 tháng đầu năm.

Một chỉ báo tích cực khác là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng trở lại trong tháng 5 bất chấp bối cảnh bất ổn từ xung đột Nga - Ukraine và giá hàng hóa leo thang. Dù vậy, vốn FDI đăng ký từ đầu năm vẫn thấp hơn 16% so với cùng kỳ năm trước còn 11,7 tỷ USD.

Về phía người tiêu dùng, việc dỡ bỏ các hạn chế đi lại tạo ra sức sống mới cho lĩnh vực dịch vụ. Cụ thể, tổng mức thương mại bán lẻ trong 5 tháng đầu năm tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là dịch vụ du lịch tăng gần 35% so với đầu năm, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 16%.

Tuy nhiên, một số rủi ro từ bên ngoài được UOB nhận định đang đặt ra thách thức đối với triển vọng tăng trưởng của Việt Nam bao gồm xung đột Nga - Ukraine và tác động của nó đối với giá hàng hóa dẫn đến rủi ro lạm phát, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, chính sách thắt chặt tiền tệ trên khắp thế giới và cuối cùng vẫn là diễn biến của Covid-19.

Lạm phát ở Việt Nam vẫn trong tầm kiểm soát - 1
Lạm phát leo thang trên toàn cầu là một trong những rủi ro lớn nhất với kinh tế vĩ mô của Việt Nam (Ảnh: Tiến Tuấn).

Với con số lạm phát đang được quan tâm, nhóm nghiên cứu của ngân hàng dự báo lạm phát Việt Nam ở mức 3,7% trong năm nay, tăng lên 5% vào năm 2023. Giá năng lượng và thực phẩm toàn cầu tăng cao cũng như sự gián đoạn chuỗi cung ứng đã góp phần làm tăng lạm phát ở Việt Nam. Đặc biệt, chi phí liên quan đến vận tải đã tăng với tốc độ hai chữ số trong 14 tháng qua.

Tuần trước, khối nghiên cứu của một ngân hàng ngoại khác là HSBC cũng dự báo với đà xuất khẩu ấn tượng và tiêu dùng cá nhân phục hồi, Việt Nam chắc chắn sẽ lấy lại mức tăng trưởng như trước đại dịch.

Tình trạng giá năng lượng cao còn kéo dài sẽ tiếp tục đẩy giá cả nói chung lên, lạm phát sẽ có lúc vượt qua trần 4% của Ngân hàng Nhà nước trong 6 tháng cuối năm nhưng đây sẽ chỉ là hiện tượng tạm thời. Tình hình có thể sẽ khiến Ngân hàng Nhà nước phải điều chỉnh lãi suất thêm 0,5% trong quý III trước khi tăng lãi suất ba lần vào năm tới.

Theo Dân trí

Thủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọngThủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọng
Bộ Tài chính đề xuất một số biện pháp kiểm soát lạm phátBộ Tài chính đề xuất một số biện pháp kiểm soát lạm phát
Thủ tướng giao Bộ Công Thương làm rõ giá xăng dầu nhập từ MalaysiaThủ tướng giao Bộ Công Thương làm rõ giá xăng dầu nhập từ Malaysia
Tin tức kinh tế ngày 14/6: Chính phủ yêu cầu tăng cường thanh tra các doanh nghiệp vàngTin tức kinh tế ngày 14/6: Chính phủ yêu cầu tăng cường thanh tra các doanh nghiệp vàng
Fed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 nămFed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 06:00