Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lạm phát Mỹ thấp nhất 2 năm

06:26 | 14/06/2023

30 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo mới nhất của Bộ Lao động Mỹ, tỷ lệ lạm phát của nước này trong tháng 5 đã hạ xuống chỉ còn 4% và là mức thấp nhất trong vòng 2 năm trở lại đây.

Trong tháng 5, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,1%, đưa tỷ lệ lạm phát xuống còn 4%. Đây là mức tăng CPI so với cùng kỳ thấp nhất kể từ tháng 3/2021, thời điểm lạm phát vừa bắt đầu tăng.

Tuy nhiên, khi loại bỏ thực phẩm và năng lượng, bức tranh lạm phát của Mỹ không quá lạc quan.

Lạm phát lõi đã tăng 0,4% so với tháng trước và vẫn tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này cho thấy dù giá cả đã hạ nhiệt phần nào, nhưng áp lực lên người tiêu dùng vẫn còn lớn.

Giá năng lượng giảm 3,6% trong tháng qua đã giúp kìm hãm mức tăng CPI, trong khi giá thực phẩm chỉ tăng nhẹ 0,2%. Trong khi đó, giá xe đã qua sử dụng tăng 4,4%, tương đương mức của tháng 4/2023, còn dịch vụ vận tải cũng tăng 0,8%.

Lạm phát Mỹ thấp nhất 2 năm - 1
CPI của Mỹ thấp nhất trong vòng 2 năm (Ảnh: CNBC).

Chia sẻ với CNBC, ông Jeffrey Roach, chuyên gia tại công ty tài chính LPL Financial, cho rằng: "Xu hướng tích cực của lạm phát sẽ giúp Fed có thêm thời gian và giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp lần này. Nếu xu hướng này tiếp tục, Fed có thể sẽ không tăng lãi suất từ giờ đến hết năm 2023".

Chỉ số CPI hạ nhiệt là thông tin tích cực cho người lao động. Theo dữ liệu từ Bộ Lao động Mỹ, tiền lương trung bình mỗi giờ làm việc tăng 0,3% so với tháng trước. So với cùng kỳ, thu nhập thực tế cũng tăng 0,2% sau khi ở mức âm trong phần lớn thời gian của 2 năm qua.

Thị trường phản ứng không quá nhiệt tình trước dữ liệu lạm phát tháng 5, mặc dù thông tin này sẽ đóng góp một vai trò quan trọng đối với quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) trong cuộc họp tuần này. Hợp đồng tương lai chứng khoán Mỹ chỉ tăng nhẹ và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ giảm mạnh. Các nhà đầu tư hiện đang dự đoán gần như 100% khả năng FED sẽ không tăng lãi suất sau cuộc họp lần này.

Theo Dân trí

Bất chấp lạm phát, EU vẫn không gia hạn các biện pháp năng lượng khẩn cấpBất chấp lạm phát, EU vẫn không gia hạn các biện pháp năng lượng khẩn cấp
FED tiếp tục tăng hay ngừng tăng lãi suất?FED tiếp tục tăng hay ngừng tăng lãi suất?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 09:00