Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lại thêm cửa khẩu với Trung Quốc ở Quảng Ninh tạm dừng thông quan

21:38 | 21/12/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 21/12, Sở Công Thương Quảng Ninh cho biết chính quyền thành phố Đông Hưng, Trung Quốc đã ra thông báo tạm dừng thông quan người và hàng hóa.

Cụ thể, lãnh đạo Sở Công Thương Quảng Ninh cho biết, thông tin nêu trên được đưa ra từ thông báo của Bộ Chỉ huy Tiểu ban lãnh đạo công tác phòng chống dịch Covid-19 thành phố Đông Hưng, Trung Quốc.

Theo cơ quan này, xuất phát từ yêu cầu về tình hình phòng dịch bệnh hiện nay của thành phố Đông Hưng, từ 0h ngày 21/12, thủ tục thông quan cho người, hàng hóa qua cửa khẩu Đông Hưng (bao gồm cả khu mậu dịch cặp chợ biên giới) tạm dừng.

Thời gian thông quan cụ thể sẽ được phía Trung Quốc thông báo sau.

Lại thêm cửa khẩu với Trung Quốc ở Quảng Ninh tạm dừng thông quan - 1
Thời gian thông quan lại cho người, hàng hóa qua cửa khẩu Đông Hưng chưa được xác định (Ảnh: LĐO).

Theo nội dung thông báo, đối với những người đã đăng ký thành công trên nền tảng hẹn trước nhập cảnh cửa khẩu Đông Hưng, nếu đã đến thành phố Móng Cái, đề nghị tuân thủ theo sự sắp xếp của thành phố Móng Cái, có thể lựa chọn vào nghỉ tại khách sạn được lựa chọn là điểm cách ly của thành phố Móng Cái.

Sau đó đợi cửa khẩu Đông Hưng khôi phục thông quan thì sẽ bố trí cho nhập cảnh theo thứ tự. Du khách cũng được đề nghị tự căn cứ vào lịch trình sắp xếp, lựa chọn cửa khẩu nhập cảnh một cách hợp lý, tránh làm lỡ hành trình vì những nguyên nhân không xác định.

Sở Công Thương cũng cho biết, hiện nay thời gian xếp hàng chờ xuất nhập cảnh của xe chở hàng nặng tại cửa khẩu Đông Hưng (gồm cả khu mậu dịch cặp chợ biên giới) tương đối dài.

Do vậy, đối với hàng hóa, đề nghị khẩn cấp làm tốt công tác lập kế hoạch xuất nhập khẩu, bố trí thời gian thông quan một các hợp lý được đưa ra.

Việc lựa chọn cửa khẩu thông quan một cách cẩn thận, tránh phải chịu những tổn thất không đáng có vì hàng hóa bị ứ đọng được nhà chức trách khuyến cáo tới người dân, doanh nghiệp.

Trước đó, một số cửa khẩu ở Lạng Sơn cũng đã dừng thông quan vì lý do Trung Quốc tăng kiểm soát dịch, lỗi mạng...

Ông Hồ Tiến Thiệu - Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn - cho biết, tình trạng ùn ứ nông sản tại các cửa khẩu chính ở Lạng Sơn như Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma đã kéo dài khoảng 15 ngày. Hiện chỉ có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị tiếp tục thông quan hàng hóa, còn cửa khẩu Tân Thanh, Chi Ma đã tạm thời đóng cửa.

Tính đến sáng 21/12, tổng lượng xe tồn tại 3 khu vực cửa khẩu ở Lạng Sơn là 4.461 xe. Sau nhiều ngày tăng, sáng nay bắt đầu ghi nhận giảm 137 xe do tài xế quay đầu "bỏ cuộc".

"Nguyên nhân chính là thời gian chờ đợi lâu, các mặt hàng nông sản bắt đầu hư hỏng nên các doanh nghiệp, chủ hàng lựa chọn giải pháp quay đầu xe, chuyển tiêu thụ nội địa nhằm gỡ lại phần nào chi phí", lãnh đạo Sở Công Thương Lạng Sơn cho hay.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung QuốcTin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc
Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ "không Trung Quốc"
Nhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ EvergrandeNhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ Evergrande
Trung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoàiTrung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoài
Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▲1200K 81,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▲1200K 81,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 ▲120K 8,280 ▲70K
Trang sức 99.9 8,000 ▲120K 8,270 ▲70K
NL 99.99 8,035 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 ▲120K 8,290 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 19:00